bộ cá voi là một bộ động vật có vú gồm các loài như cá voi, cá heo, cá nhà táng, kỳ lân biển và cá heo chuột. Tuy trong tên gọi của nhiều loài có từ "cá", chúng không phải là cá mà thật ra là các loài động vật có vú thủy sinh có hình dạng và kích thước rất lớn. Mối và tập tính sinh học của mối. Chúng là thành phần quan trọng trong tổ, chiếm tới trên 80% tổng số cá thể, đảm nhiệm hầu hết các công việc của tổ như: kiếm thức ăn, xây dựng tổ nuôi mối chúa, mối non, mỗi lính bằng thức ăn, xây dựng tổ nuôi mối chúa Cá voi xanh giao phối trong thời gian rất ngắn, con đực chèn dương vật vào âm đạo của con cái trong thời gian ít hơn một phút. Cá voi xanh bắt đầu giao phối từ 5-15 tuổi, có thời gian mang thai kéo dài từ 10-12 tháng. Cá voi xanh là loài động vật có vú lớn nhất trên trái đất, sống ở những vùng biển lạnh nhưng lại có tập tính di cư lên phương Nam - nơi có những vùng biển ấm hơn để sinh sản. Chúng đẻ con và nuôi con bằng sữa mẹ. Cá voi xanh trông có màu xanh lam dưới nước, nhưng trên bề mặt nước, chúng có màu xanh xám lốm đốm nhiều hơn. Cá voi xanh không có răng, nhưng cấu trúc keratin hóa. Các bộ râu bao gồm một loạt các tấm cứng xen kẽ các lông cứng như nhau. Chúng được sắp xếp ở hàm trên, giống như rèm dọc. Khi chúng được sinh ra, con cái có bộ râu rất nhỏ hoặc hoàn toàn thiếu những thứ này, do đó tạo điều kiện cho con bú. Tập tính của cá chép: - Cá chép sống ở tầng đáy, thích môi trường nước rộng với dòng nước chảy chậm và có nhiều trầm tích thực vật mềm (rong, rêu,…).- Cá chép thường sống thành bầy đàn, mỗi nhóm có từ 5 cá thể trở lên.- Chúng là loài ăn tạp, có thể ăn mọi thứ bao gồm cả các loại thực vật phải hiểu loài cá đó, hiểu khẩu vị từng loài cá, hiểu tập tính loài cá cụ thể ở một điểm câu cụ thế. Khi bạn nắm được tập tính một loài cá cụ thể tại một nơi câu cụ thể bạn vẫn cần quan sát và theo dõi sự biến đổi tập tính đó. - Bằng sự đúc kết một cách khái quát thấy rằng : trắm đen thích nhất cua đồng, thứ đến con trùng trục ( một loài vnKe. 255 ViewsCá voi lưng gù bản tính hiền lành, hòa đồng mà còn rất thông minh. Nên đã được làm “diễn viên” trong khá nhiều bộ phim và diễn rất tốt. Ngoài ra nó còn có thể “hát” nhiều bài trong đại dương, đôi khi là tiếng rên rỉ. Có khi là những âm thanh ồn ào, có lúc lại là rú rít, gào khóc,.. Loại động vật này có phải là bá chủ đại dương hay không hãy cùng tìm hiểu. Giới thiệuĐặc điểm nhận dạngHành vi đặc biệtTập tính và sinh sảnMôi trường sống và mối đe dọa Giới thiệu Đây là động vật có vú có danh pháp Megaptera Novaeangliae, họ Balaenopteridae. Và được xếp vào lớp tấm sừng hàm, ăn tạp, đang ngày càng tăng về số lượng. Kích thước trung bình mỗi con khoảng 14,5 đến 19 mét với khối lượng cơ thể 40 tấn. Lần đầu xuất hiện và được con người tìm ra cách đây 264 năm, sau đó được gọi là Brisson. Khi xếp vào họ thì mới được đổi tên, chúng có hình dạng khá đặc biệt. So về khối lượng thì một con trưởng thành nặng gấp 11 lần voi, 22 lần ô tô. Còn so với con người thì chúng nặng gấp 500 lần. Úc chính là nơi tập trung nhiều nhất loài vật này, tổng cộng có 45 loài. Tuổi thọ mỗi con có thể từ 48 lên đến thậm chí 100 năm, bằng cả đời người. Các nhà động vật học vẫn đang tập trung nghiên cứu các hành động của nó. Những hành vi đặc biệt, lạ lùng của chúng vẫn chưa giải thích được mục đích. Đặc điểm nhận dạng Thân hình tròn trịa với vây ngực dài, kích thước con trưởng thành lên tới hàng chục mét. Trung bình từ 12 đến 16 mét/ con và nặng từ 30 đến 36 tấn, có con khổng lồ nặng hơn. Chúng có bộ vây ngực và sừng cứng, cấu tạo như tóc và móng tay ở người. Đầu nhọn nhô lên cao, các gai gần giống với lưng cá sấu. Cặp mắt nhỏ nằm cân đối, chiếc lưng hơi cong kèm theo lỗ thở. Bụng cong, đuôi ngắn, xương sống cực chắc khỏe nhưng kém linh hoạt. Vì thế mà tốc độ bơi của nó khá chậm rãi, không được như những con cùng loài. Da của chúng có nhiều sọc và vân dài nằm song song với nhau. Sau lớp da ấy là lớp mỡ siêu dày để giữ ấm cho cơ thể, mức nhiệt độ ổn định. Cá voi lưng gù có tấm sừng hàm, không có răng, dưới bụng có nếp gấp dày đến miệng. Những nếp gấp này co giãn linh hoạt tác dụng hấp thụ được nhiều thức ăn. Vây ngực chiều dài bằng 1/3 cơ thể, dài nhất so với các loại. Khi di cư bộ phận này cũng dễ thích nghi với nhiệt độ nước hơn. Vây lưng chính là bộ phận giúp ổn định cơ thể, đây cũng là đặc trưng của loài cá này. Cuống đuôi khỏe, chắc chắn và cơ bắp, hỗ trợ đắc lực cho việc đẩy cơ thể bơi nhanh. Mỗi khi gặp kẻ thù thì phần vây đuôi là vũ khí để nó chạy thoát. Hành vi đặc biệt Chúng có thể nhô lên mặt nước, thậm chí nhảy trên mặt nước. Lấy đà bằng 2-3 cái đập đuôi là nó có thể phóng khỏi mặt nước. Cả thân hình đồ sộ cỡ 30 tấn có thể vụt khỏi mặt nước hàng chục mét. Khi chúng trở lại biển cả thì sẽ kèm theo việc quẫy đuôi, Vừa bơi chúng có thể vừa phun nước lên cao với độ cao 3-4 mét. Khi nào chúng ngoi lên mặt nước để thở thì khi đó sẽ kèm theo việc phun nước. Thỉnh thoảng sẽ thấy nó ngoi đầu lên để quan sát, xem đâu là bờ và đâu là đại dương. Nếu tính thời gian ở dưới nước và trên mặt nước thì chúng ngoi lên nhiều hơn. Cỡ 90% thời gian chúng sẽ trồi lên mặt nước còn lặn rất ít. Bởi thế mà người ta mới mệnh danh là vũ công chốn đại dương. Dư nhiều năng lượng nên trong 5 phút chúng tiến hành đập đuôi được 30 lần. Một điều đặc biệt là loài động vật này hoàn toàn không ngủ. Bộ não chia làm hai, một nửa nghỉ ngơi, nửa kia vẫn kiểm soát việc lặn. Chúng có khả năng “ca hát” đặc biệt và chỉ có con đực mới hát. Âm thanh đó hỗn tạp và có nhiều kiểu khác nhau. Tập tính và sinh sản Hàng ngày chúng ăn động vật nhỏ, nhuyễn thể như động vật phù du, tôm, cá nhỏ,… Hè đến là thời điểm chúng đi kiếm ăn ở gần các cực, mùa đông thì bơi trở lại xích đạo. Bởi khi đó nước ở gần xích đạo ấm hơn, thuận lợi cho sinh sản. Khi đến mùa giao phối, con đực phát ra âm thanh cỡ 15 phút để thu hút con cái. Mùa đông chúng sẽ giao phối, là động vật có vú nên nuôi con bằng sữa. Khi nào được 6 tháng hoặc 1 tuổi thì con con hoàn thiện cơ thể. Con mẹ sẽ nuôi con đến 1 năm để chúng cứng cáp hơn. Con con sẽ phát triển cho đến khi được 10 tuổi và cứ thế tự kiếm ăn và trưởng thành. Nếu quan sát kỹ sẽ thấy chúng biểu đạt tình cảm bằng cách bơi chạm chân chèo vào nhau. Tập tính sống đoàn kết, bảo vệ một số động vật sống chung môi trường sống. Như hải cẩu hay các con sư tử biển, ngoài ra có tập tính sống đông đúc. Môi trường sống và mối đe dọa Phạm vi sống của loài cá voi này khá rộng, hầu như vùng biển lớn nào cũng có. Ở phía bắc một số đại dương như Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,… đều xuất hiện. Mùa hè quanh các cực sẽ có nhiều, còn mùa đông chúng lại tiến về xích đạo. Chúng săn mồi bằng cách phun nước lên thành lưới để bắt mồi, kiếm thức ăn. Xác định rõ con mồi nằm ở đâu, quây được thì chúng tăng tốc và nhanh chóng tóm lấy. Dường như không có động vật là kẻ thù của chúng nhưng hiện đang bị đe dọa bởi con người. Riêng có cá voi sát thủ là kẻ thù của tất cả loài động vật dưới đại dương. Được đánh giá thợ săn kinh khủng nhưng đã có hiện tượng loài cá lưng gù tấn công sát thủ. Hiện nay hành động đó vẫn là một hành động với mục đích bí ẩn. Chúng sẵn sàng lao vào để đuổi sát thủ bảo vệ bản thân cũng như giống loài. Đối với con người thì chúng hiền lành, không tấn công, được cho là thân thiện. Ngược lại đó cũng là lý do loài này biến thành con mồi bị săn bắt bởi con người. Không chỉ làm thức ăn, họ còn dùng xương để làm trang sức,… Môi trường sống của loài cá này bị ô nhiễm cũng là do con người gây ô nhiễm. Xem thêm Cá voi trắng thông minh thân thiện có thật hay không. Cá voi xanh khổng lồ sống ở đâu có đặc điểm như thế nào Cá tuyết là cá gì hình ảnh chi tiết giá bán bao nhiêu Cá trứng là cá gì có phải là cá mó không giá sỉ lẻ như thế nào Cá dứa là cá gì ? Làm món gì ngon ? Mua ở đâu, giá bao nhiêu Cá đù lù đù là cá gì ? Giá bao nhiêu ? Mua ở đâu Nước mắm Phú Quốc loại nào ngon nhất ? Bao nhiêu tiền ? Cá voi xanh là loài cá voi to lớn nhất của đại dương với chiều dài là 30 mét và nặng tới khoảng 150 tấn. Họ hàng của cá voi xanh là các loại cá voi xám, cá voi trắng, cá voi lưng gù… hay cá nhà táng, cá heo… Thực ra cá voi là một động vật thuộc lớp thú. Chúng có đầy đủ đặc tính của lớp thú ở trên cạn như hô hấp bằng phổi, đẻ con và nuôi con bằng sữa. Cách đây 65 triệu năm, khi loài khủng long tuyệt chủng thì những sinh vật khác trên hành tinh mới sinh sôi nảy nở và chính sự phát triển nhanh chóng này đã dẫn đến tình trạng khan hiếm thức ăn. Trong điều kiện sống như thế, tổ tiên của loài cá voi đã phải di chuyển đến vùng ven biển để kiếm ăn và trải qua một thời gian dài tiến hoá loài cá voi đã thích nghi được với môi trường nước cho đến tận ngày nay. Khi chuyển từ cuộc sống trên cạn sang sống môi trường nước, cá voi chia thành hai nhóm nhóm có răng và nhóm không có răng. Nhóm cá voi không răng chuyên ăn các sinh vật phù du thì răng của chúng biến hoá hoàn toàn. Còn nhóm cá voi có răng thì chuyên ăn các loài cá hay nhuyễn thể thì răng của chúng rất phát triển. Cá voi có thân hình thon dài, da láng trơn và có khả năng chịu lạnh rất cao. Khả năng bơi của cá voi cũng rất tuyệt với, xương sống cá voi rất mềm dẻo, uốn lượn dễ dàng trong nước, đuôi cá voi nằm ngang. Phổi của loài cá voi tuy bé nhưng lại hoạt động rất hiệu quả, chỉ cần vài giây ngoi lên trên mặt nước, cá voi đã có thể thay đổi 90% không khí trong phổi của chúng. Khả năng lặn sâu khoảng 2 giờ của cá voi là đặc điểm kỳ diệu của loài sinh vật khổng lồ này. Đáp án —– Giải thích các bước giải là một bộ động vật có vú gồm các loài như cá voi, cá heo, cá nhà táng, kỳ lân biển và cá heo chuột. Tuy trong tên gọi của nhiều loài có từ “cá”, chúng không phải là cá mà thật ra là các loài động vật có vú thủy sinh Thời gian mang thai của cá voi rất dài, khoảng 11 tháng. Khi mới sinh ra cá voi con đã dài 7 - 8 mét, nặng 3 - 4 tấn. Sau một tháng thì trọng lượng của chúng đã tăng gấp đôi. Mỗi chú cá voi con cần đến 200 lít sữa mỗi ngày. Sữa cá voi có rất nhiều dinh dưỡng, trong thành phần sữa cá voi có tới 50% là Protein và chất béo.

tập tính của cá voi