vực. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay đang được xây dựng trên cơ sở các chuẩn mực kế toán quốc tế để tạo điều kiện cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của Việt Chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán, và sai sót. IAS 9: Kế toán đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển (Thay thế bởi IAS 38 - 01/07/1999) Không dựa trên IAS 9. IAS 10: Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. VAS 23 Theo mình được học thì có 4 mô hình kế toán : -MH 1: vận dụng 100% các chuẩn mực kế toán quốc tế, nếu có những chuẩn mực không thể áp dụng được thì quốc gia đó tự chuẩn bị các chuẩn mực riêng. - MH 2: sử dụng 100% các CM KTQT nhưng có thêm phần phụ lục để có 7574. Tuy các chuẩn mực kế toán của Việt Nam đã đáp ứng được nhu cầu hướng dẫn khi lập Báo cáo tài chính cho doanh nghiệp, nhưng trong điều kiện hội nhập thị trường quốc tế thì chúng ta cần phải tìm hiểu, học hỏi thêm các chuẩn mực kế toán quốc tế nữa. Hiện Đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với chuẩn mực kế toán quốc tế là một xu thế tất yếu tại Việt Nam: 112II. ban hành các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam: 211.2.1. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành trên cở sở các chuẩn mực kế toán quốc tế : 211.2.2 Hướng dẫn thực hiện mười sáu (16) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tải văn bản. nhóm tác giả đã mạnh dạn lựa chọn và hoàn thành đề tài: “Nguyên tắc giá gốc. trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam- một số vấn đề đặt ra nhằm tăng cường. tính minh bạch của thơng tin trình bày trên BCTC”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Mục tiêu nghiên cứu của RAMBx. lượt xem 452 download Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ Nguyên tắc xây dựng chế độ kế toán Mỹ + Đặc điểm của kế toán Mỹ + Một số nghiệp vụ kế toán trong kế toán Mỹ Số tiết 15 tiết 10 tiết giảng lý thuyết và 5 tiết thảo luận, sửa bài tập NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN MỸ Theo AAA American Accounting Association – Hiệp hội kế toán Mỹ “Kế toán là quá trình nhận biết, đo lường và truyền đạt thông tin kinh tế cho phép người sử dụng thông tin đánh giá và đưa ra quyết định kinh doanh”. Những thông... Chủ đề giáo trình quốc tếgiáo trình kế toánhệ thống chuẩn mựcgiáo dục đại họcchiến lược kinh doanhhệ thống điện tử Nội dung Text HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUỐC TẾ - KẾ TOÁN MỸ CHƯƠNG II KHÁI QUÁT HỆ THỐNG KẾ TOÁN MỸ Mục đich của chương 2 giúp cho sinh viên nắm được một số vấn đề sau + Nguyên tắc xây dựng chế độ kế toán Mỹ + Đặc điểm của kế toán Mỹ + Một số nghiệp vụ kế toán trong kế toán Mỹ Số tiết 15 tiết 10 tiết giảng lý thuyết và 5 tiết thảo luận, sửa bài tập NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN MỸ Theo AAA American Accounting Association – Hiệp hội kế toán Mỹ “Kế toán là quá trình nhận biết, đo lường và truyền đạt thông tin kinh tế cho phép người sử dụng thông tin đánh giá và đưa ra quyết định kinh doanh”. Những thông tin này được diễn đạt bằng đơn vị tiền tệ. Bởi vậy kế toán là quá trình đo lường và truyền đạt những thông tin về quá trình hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh doanh, những tổ chức phi lợi nhuận bằng đơn vị tiền tệ. T ừ đó, kế toán giúp những người sử dụng thông tin có thể đánh giá và đưa ra được những quyết định phù hợp. Kế toán có các chức năng chính sau Kế toán viên quan sát các hoạt động, nhận biết và đo lường các sự kiện và các quá + trình kinh tế bằng thước đo giá trị. Các sự kiện và quá trình kinh doanh được thể hiện qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép lại và sau đó phân loại theo các nhóm + và cuối cùng được tổng hợp theo từng đối tượng. Lập các báo cáo kế toán tài chính và các báo cáo quản trị nhằm cung cấp thông tin cho + các đối tượng quan tâm. Thông thường các kế toán viên phải diễn giải các báo cáo kê toán. Sự diễn giải này còn bao gồm cả việc so sánh quá trình hoạt động của doanh nghiệp với các năm trước và các doanh nghiệp khác. Các điểm cần lưu ý đối với thông tin kế toán. Thứ nhất, do kế toán có liên quan đến việc tính toán các chỉ tiêu bằng thước đo giá trị, nên nhiều người cho rằng luôn cần có sự chính xác tuyệt đối trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên, thực tế là kế toán bao gồm một loạt các ước tính, các giả định và sự phát xét về các đối tượng. Hơn nữa kế toán viên thường xuyên phải lựa chọn phương án tối ưu trong nhiều phương án kinh doanh của đơn vị qua thời gian, điều này tạo nên sự không chính xác tuyệt đối của thông tin kế toán. Thứ hai, không phải tất cả các nghiệp vụ kinh tế đều có thể tính thành tiền. Ví dụ như sự ra đi của một người quản lý quan trọng hoặc sự thiếu đạo đức của nhân viên thường dẫn đến kết quả đạt được không như mong đợi. Tuy nhiên, quy tất cả những ảnh hưởng này thành tiền là một việc cực kỳ khó khăn. Ví dụ như lợi nhuận của công ty sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi người giám 48 Thứ ba, các thước đo sử dụng không thể mô tả được giá trị đích thực đối tượng của chúng. Thước đo mà kế toán sử dụng là dựa trên giá trị ban đầu nguyên giá, giá thực tế hơn là giá trị hiện tại. Điều này không nên xem là hạn chế của kế toán mà đây chính là nền tảng cho việc ban hành các chuẩn mực, các nguyên tắc kế toán. CÁC PHƯƠNG THỨC KẾ TOÁN Kế toán Mỹ chấp nhận hai phương thức kế toán sau Kế toán theo phương thức tiền mặt Cash Accounting Theo phương thức này Doanh thu được ghi nhận khi thực tế thu tiền cà chi phí được ghi nhận khi thực tế chi tiền. Ưu điểm của phương thức kế toán theo tiền mặtlà đơn giản, dễ hiểu. Các thông tin về dòng tiền mặt là xác thực và khả năng thanh toán của công ty được thể hiện rõ. Tuy nhiên, phương thức kế toán này không thể hiện được mối liên kết giữa doanh thu và chi phí. Do vây, không thể xác định chính xác được kết quả kinh doanh và không đánh giá đứng được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán theo thực tế phát sinh Accural Accounting Theo phương thức kế toán thực tế phát sinh, doanh thu và chi phí được ghi nhận phải đảm bảo các yêu cầu sau Doanh thu là khoản làm tăng vốn chủ sở hữu, là kết quả của việc tăng tài sản hoặc giảm nợ phải trả và là kết quả của việc giao hàng hoặc thực hiện dịch vụ. Chi phí là khoản làm giảm vốn chủ sở hữu, là kết quả của giảm tài sản hoặc tăng nợ phải trả và là kết quả của việc tạo ra doanh thu. Ví dụ hãy xác định lợi nhuận của Công ty Alex theo hai phương thức kế toán dựa vào số liệu về tình hình hoạt động trong tháng đầu tiên hoạt động như sau 1. Các chủ sở hữu góp vốn $ 2. Vay $ với lãi suất 12%/năm 3. Mua hàng hóa trị giá $ thanh toán cho người bán số còn lại sẽ thanh toán vào tháng sau. 4. Trả tiền thuê nhà $ cho 2 tháng 5. Mua 1 năm bảo hiểm $ 6. Bán hàng $ giá vốn $ Thu tiền mặt 49 7. Trả lương tháng cho nhân viên $ ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN MỸ Đối tượng kế toán và phương thức kế toán Kế toán Mỹ phân chia các đối tượng kế toán thành 3 loại sau + Tài sản là những thứ có giá trị mà doanh nghiệp đang có quyền sở hữu. Tài sản cũng được coi là nguồn lực của doanh nghiệp. các tài sản có giá trị bởi chúng có thể được sử dụng hoặc đổi chúng để lấy hàng hóa khác phục vụ cho mục đích kinh doanh tại doanh nghiệp. một tổ chức có thể nắm giữ nhiều loại tài sản khác nhau. Một số tài sản có hình thái vật chất cụ thể như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng tồn kho, nhà cửa, phương tiện vận tải… Nhưng ngược lại cũng có một số tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng chúng cũng mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp, ví dụ như đặc quyền là quyền được chính phủ liên bang cho phép sản xuất một mặt hàng nào đó hay các khoản phải thu là khoản tiền mà doanh nghiệp thu được do bán chịu hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho đơn vị hoặc cá nhân khác. Tất cả các tài sản trên được tài trợ, hình thành từ hai nguồn đó là nguồn nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. + Nợ phải trả là khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong thời gian ngắn hạn hoặc dài hạn. khoản nợ này phát sinh trong quá trình doanh nghiệp mua chịu tài sản hoặc vay mượn từ ngân hàng để mua tài sản. + Vốn chủ sở hữu là phần hùn vốn trong đơn vị được sở hữu hoàn toàn bởi các nhà chủ sở hữu. nói cách khác, nguồn vốn chủ sở hữu là phần chênh lệch giữa tài sản và nợ phải trả. Ba đối tượng này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong phương trình kế toán sau Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu Ví dụ Một luật sư mở một văn phòng cung cấp dịch vụ tư vấn luật và theo dõi hoạt động của văn phòng trong tháng đầu tiên như sau 1. Đầu tư $ tiền mặt cho hoạt động của văn phòng 2. mua sắm một số vật dụng cho văn phòng bằng tiền mặt $ 3. Mua một máy vi tính trị giá $ thanh toán $ số tiền còn lại nợ người bán. 4. Cung cấp một dịch vụ tư vấn cho khách hàng và thu $ tiền mặt 5. mua bàn ghế trị giá $ chưa thanh toán tiền 6. Trả tiền thuê nhà tháng 1 là $500 7. Trả nợ cho người bán máy vi tính số tiền còn lại 8. Trả lương trong tháng cho nhân viên $ 9. Thực hiện một dịch vụ tư vấn cho khách hang và thu $ tiền mặt 10. Sau khi kiểm kê cuối tháng thấy còn $300 vật dụng Tình hình kinh doanh và tính quan hệ cân đối giữa các đối tượng kế toán sẽ được thể hiện trên bảng sau. Đơn vị tính $ 50 Tiền mặt Vật dụng Thiết bị Nợ phải trả Vốn CSH ĐK 0 0 0 = 0 0 1 + + Số dư = 2 + Số dư = 3 + + Số dư = 4 + + Số dư = 5 + + Số dư = 6 -500 -500 Số dư = 7 Số dư = 8 Số dư = 9 + + Số dư = 10 -700 -700 Số dư 300 = Chu trình kế toán của kế toán Mỹ Kế toán Mỹ áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Chu trình kế toán trải qua 8 bước - Thu nhập, kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh - Ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung - Phản ánh vào các sổ cái của các tài khoản có liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có thể phản ánh thêm vào các sổ kế toán chi tiết các đối tượng - Cuối kỳ, lập bảng cân đối thử để kiểm tra tính cân đối kế toán của việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và giá trị phát sinh và giá trị còn lại của các tài khoản kế toán. - Lập các bút toán điều chỉnh - Ghi nhận các bút toán điều chỉnh vào các sổ kế toán - Lập bảng kế toán nháp - Lập các báo cáo kế toán 51 Hệ thống tài khoản kế toán Mỹ. Hệ thống tài khoản kế toán Mỹ bao gồm 5 loại tài khoản sau Loại 1 TK phản ánh tài sản Loại 2 TK phản ánh nợ phải trả Loại 3 TK phản ánh vốn chủ sở hữu Loại 4 TK phản ánh Doanh thu Loại 5 TK phản ánh Chi phí Kế toán Mỹ không quy định chi tiết số hiệu tài khoản kế toán. Các doanh nghiệp chủ động xây dựng hệ thống tài khoản kế toán để sử dụng cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình và tuân thủ phân loại tài khoản ở trên. Số hiệu tài khoản cấp 1 của tài khoản kế toán có thể bao gồm 2 chữ số hoặc 3 chữ số. Loại TK cấp 1 Hệ thống TK Hệ thống TK hai chữ số ba chữ số Loại 1 Tài sản Từ 11 đến 19 Từ 101 đến 199 Loại 2 Nợ phải trả Từ 21 đến 29 Từ 201 đến 299 Loại 3 Vốn chủ sở hữu Từ 31 đến 39 Từ 301 đến 399 Loại 4 Doanh thu Từ 41 đến 49 Từ 401 đến 499 Loại 5 Chi phí Từ 51 đến 59 Từ 501 đến 599 * Nguyên tắc ghi vào tài khoản TK Tài sản, Chi phí, Rút vốn TK Vốn, Doanh thu Tăng Giảm Giảm Tăng Ví dụ Johns Murphy thành lậpl một doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vựa kinh doanh cung cấp dịch vụ quảng cáo, xây dựng hệ thống tài khoản kế toán cho doanh nghiệp của mình như sau 52 CHART OF ACCOUNTS FOR A SMALL BUSINESS JONES MURPHY ADVERTISING AGENCY Bảng hệ thống tài khoản của doanh nghiệp quảng cáo Johns Murphy Assets Cash - Tiền mặt 111 Notes Receivable - Thương phiếu phải thu 112 Accounts Receivable - Các khoản phải thu 113 Fees Receivable - Doanh thu phải thu 114 Art Supplies - Vật dụng mỹ thuật 115 Office Supplies - Vật dụng văn phòng 116 Prepaid Rent - Tiền thuê trả trước 117 Prepaid Insurance - Bảo hiểm trả trước 118 Land - Đất đai 141 Building - Nhà cửa 142 Accumulated Depreciation, Building - Khấu hao luỹ kế nhà cửa 143 Art Equipment - Thiết bị dụng cụ mỹ thuật 144 Accumulated Depreciation, Art Equipment - Khấu hao luỹ kế thiết bị mỹ thuật 145 Office Equipment - Thiết bị văn phòng 146 Accumulated Depreciation, Office Equipment - Khấu hao luỹ kế thiết bị văn phòng 147 Liabilities Notes Payable - Thương phiếu phải trả 211 Accounts Payable - Các khoản phải trả 212 Unearned Art Fees - Doanh thu được trả trước 213 Wages Payable- Lương phải trả 214 Mortgage Payal - Vay 221 Owner’s Equity Jones Murphy, Capital - Vốn của Jones Murphy 311 Jones Murphy, Withdrawals - Rút vốn của Jones Murphy 312 Income Summary - Xác định kết quả 313 Revenues Advertising Fees Earned - Doanh thu quảng cáo 411 Art Fees Earned - Doanh thu mỹ thuật 412 53 Expenses Office Wages Expenses - Chi phí lương văn phòng 511 Utility Expenses - Chi phí tiện ích 512 Telephone Expenses - Chi phí điện thoại 513 Rent Expenses - Chi phí thuê 514 Insurance Expenses - Chi phí bảo hiểm 515 Art Supplies Expenses - Chi phí vật dụng mỹ thuật 516 Office Supplies Expenses - Chi phí vật dụng văn phòng 517 Depreciation Expenses, Building - Chi phí khấu hao nhà cửa 518 Depreciation Expenses, Art Equipment -Chi phí khấu hao thiết bị mỹ thuật 519 Depreciation Expenses, Office Equipment - Chi phí khấu hao thiết bị văn phòng 520 Hệ thống sổ kế toán Kế toán mỹ áp dụng hình thức nhật ký chung. Sổ kế toán bao gồm Sổ Nhật ký Chung, Sổ Cái và các sổ kế toán chi tiết khác. a Sổ Nhật Ký Chung Đây là sổ kế toán dùng để phản ánh tất các các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian và được ghi chép hàng ngày. Cấu tạo của một trang sổ nhật ký chung như sau GENERAL JOURNAL Page Date Description Post Reference Debit Credit 1 2 3 4 5 54 Phương pháp ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung như sau 1Date phản ánh ngày tháng năm của nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ. Năm và tháng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng không cần lặp lại cho đến khi sang trang mới hoặc sang tháng mới 2 Description Dùng để ghi diễn giải bao gồm tên TK kê toán của đối tượng kế toán có liên quan trong nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tóm tắt nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tên TK ghi Nợ Debit được ghi trước, tên Tk ghi có được ghi sau. Sau đó ghi tóm tắt nghiệp vụ trước ghi phản ánh nghiệp vụ kinh tế kế tiếp. 3 Post Reference Cột này dùng để ghi tham chiếu, bằng cách ghi số hiệu TK kế toán. Chưa vội ghi vào cột này, chờ đến khi nghiệp vụ kinh tế được phản ánh vào Sổ Cái tài khoản, sau đó ghi số hiệu TK tương ứng với tên TK ở cột diễn giải vào cột này. 4 Debit Dùng để ghi số tiền của TK ghi Nợ 5 Credit Dùng để ghi số tiền của TK ghi Có Ví dụ NHẬT KÝ CHUNG Trang số 1 Ngày Tham Diễn giải Nợ Có tháng Chiếu 1 2 3 4 5 2005 Vật dụng 153 $2,000 01/03 Tiền mặt 111 $2,000 Mua vật dụng 02/03 Doanh thu 411 5,000 Tiền mặt 111 5,000 Thu tiền bán hàng … b Sổ Cái Sổ Cái là sổ kế toán dùng để ghi chép theo từng tài khoản kế toán. Mỗi tài khoản kế toán được mở một Sổ Cái để theo dõi tình hiện có và sự biến động của đối tượng kế toán có liên quan. Sổ Cái có thể phản ánh vào định kỳ hoặc vào cuối kỳ kế toán, tùy thuộc vào khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 55 Cấu tạo của một trang sổ cái như sau GENERAL LEDGER Account Title Account No Balance Date Item Post Ref. Debit Credit Debit Credit 1 2 3 4 5 6 7 Cách ghi vào Sổ Cái như sau 1 Date tương tự như Sổ Nhật Ký Chung 2 Item dùng để phản ánh các bút toán điều chỉnh, bút toán đảo và bút toán khóa sổ 3 Post Reference Ghi số trang sổ nhật ký chung mà nghiệp vụ kinh tế được phản ánh 4 Debit Ghi sô tiền phát sinh nợ 5 Credit Ghi số tiền phát sinh có 6 Balance – Debit Phản ánh số dư của TK sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nếu dư Bên Nợ 7 Balance – Credit Phản ánh số dư của TK sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nếu dư Bên Có 56 Ví dụ SỔ CÁI Tên TK Tiền mặt Số hiệu TK 111 Số dư Ngày Khoản Tham Phát sinh Phát sinh tháng mục chiếu Nợ Có Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 SDĐK 15,000 2005 Page 1 2,000 13,000 01/03 02/03 Page 1 5,000 18,000 … Ví dụ Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 1/200X của tổ chức quảng cáo Jones Murphy. Ngày Jones Murphy đầu tư $10,000 để bắt đầu hoạt động Ngày Thuê một văn phòng trả trước hai tháng tiền thuê $800 Ngày Đặt mua vật dụng mỹ thuật $1,800 và vật dụng văn phòng $800 Ngày Mua thiết bị mỹ thuật đã trả tiền $4,200 Ngày Mua thiết bị văn phòng giá $3,000 đã trả $1,500 còn nợ người bán $1,500. Ngày Mua chịu vật dụng mỹ thuật $1,800 và vât dụng văn phòng &800 Ngày Trả $480 cho chi phí bảo hiểm 1 năm, có hiệu lực từ tháng 1 Ngày Trả $1,000 trong tổng số nợ về vật dụng mua chịu Ngày Thực hiện một dịch vụ quảng cáo cho khách hàng đã hoàn thành, nhận được tiền công $1,400 Ngày Trả lương 2 tuần cho thư ký $600 Ngày Nhận trước $1,000 tiền công về một dịch vụ mỹ thuật sẽ thực hiện cho khách hàng Ngày Hoàn thành một dịch vụ quảng cáo cho khách hàng đã lập hoá đơn $2,800 nh ư ng chưa thu được tiền. Ngày Jones Murphy rút $ từ tổ chức để chi tiêu cho cá nhân. Ngày Trả lương 2 tuần cho thư ký $600 Ngày Nhận và thanh toán hoá đơn tiện ích $100 Ngày Nhận nhưng chưa thanh toán hoá đơn điện thoại $70 57 Yêu cầu Phản ánh các nghiệp vụ trên vào sổ nhật ký chung, sau đó chuyển vào sổ cái của từng tài khoản có liên quan Bút toán điều chỉnh trong kế toán Mỹ Vào cuối kỳ kế toán, trước khi lập các báo cáo kế toán và xác định kết quả kinh doanh, kế toán thực hiện các bút toán điều chỉnh nhằm xác định đúng doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ để từ đó tính toán được các chỉ tiêu kết quả chính xác. Các bút toán điều chỉnh chủ yếu trong kế toán Mỹ bao gồm a Điều chỉnh các khoản chi phí trả trước Khi chi tiền để trả trước chi phí cho nhiều kỳ ví dụ như Chi phí thuê nhà, chi phí quảng cáo, chi phí bảo hiểm… thì hình thành một khoản mục thuộc tài sản có tên goi là chi phí trả trước. Tài sản này sẽ tiêu hao dần cho đến hết thông qua nghiệp vụ phân bổ tưng phần giá trị vào từng kỳ kế toán cho đến hết. Khi tài sản này được tiêu hao, giá trị của nó sẽ trở thành một khoản mục chi phí thuộc kỳ tiến hành phân bổ. Bút toán điều chỉnh chi phí trả trước như sau Nợ TK Chi phí… Có TK Chi phí trả trước b Điều chỉnh chi phí phải trả Chi phí phải trả là chi phí mà nhà cung cấp, nhà thầu đã thực hiện cho doanh nghiệp nhưng vì bên cung cấp chưa tính toán chính xác hoặc chưa gửi hóa đơn yêu cầu doanh nghiệp thanh toán. Do đó chi phí này đã phát sinh nhưng chưa ghi vào sổ kế toán. Bút toán điều chỉnh như sau Nợ TK Chi phí… Có TK Chi phí phải trả c Điều chỉnh chi phí khấu hao tài sản cố định Nợ TK Chi phí khấu hao TSCĐ Có TK Khấu hao lũy kế TSCĐ d Điều chỉnh doanh thu được trả trước cho nhiều kỳ Doanh thu trả trước là khoản tiền mà doanh nghiệp nhận được trước khi giao hàng hoặc thực hiện dịch vụ cho khách hàng, là một khoản nợ phải trả tương ứng với nghĩa vụ phải giao hàng hoặc thực hiện dịch vụ cho khách hàng đã trả trước cho doanh nghiệp. Bút toán điều chỉnh như sau Nợ TK Doanh thu trả trước Có TK Doanh thu 58 e Điều chỉnh doanh thu phải thu Vào cuối kỳ kế toán, một số khoản doanh thu đã phát sinh nhưng chưa được ghi chép, đó là doanh thu của hàng hóa đã giao hoặc dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng nhưng kế toán chưa ghi sổ vì chưa có bằng chứng xác thực chưa thu tiền hoặc chưa lập hóa đơn. Các khoản thu này cần phải tính trước vào doanh thu trong kỳ kế toán. Bút toán điều chỉnh doanh thu phải thu như sau Nợ TK Doanh thu phải thu Có TK Doanh thu f Điều chỉnh Thương phiếu phải thu và Thương phiếu phải trả Nghiệp vụ điều chỉnh thương phiếu sẽ được trình bày ký trong phần IV của chương 2 này. Ví dụ Cuối tháng, ngày tổ chức quảng cáo Jones Murphy thực hiện các nghiệp vụ điều chỉnh sau a Phân bổ chi phí thuê nhà cho tháng này b Phân bổ chi phí bảo hiểm cho tháng này c Vật dụng Mỹ thuật kiểm kê còn tồn cuối tháng là $1,300 d Vật dụng văn phòng kiểm kê còn tồn cuối tháng là $600 e Trích khấu hao thiết bị mỹ thuật cho tháng này, biết rằng thời gian sử dụng là 5 năm và được khấu hao đều f Trích khấu hao thiết bị văn phòng cho tháng này, biết rằng thời gian sử dụng là 5 năm và được khấu hao đều g Dịch vụ mỹ thuật nhận ở ngày 15 đã thực hiện được 40% khối lượng h Tổ chức quảng cáo Jones Murphy đồng ý thực hiện một loạt quảng cáo và quảng cáo đầu tiên đã được thực hiện trong ngày và trị giá doanh thu phải thu là $200. i Tính lương phải trả thêm cho nhân viên đến cuối tháng này là $180 Yêu cầu Lập các bút toán điều chỉnh và phản ánh vào sổ kế toán. Bảng cân đối thử và bảng kế toán nháp a. Bảng cân đối thử Vì mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được cân bằng bên nợ và có trong bảng cân đối, tổng bút toán bên nợ phải bằng tổng bút toán bên có. Vào cuối kỳ kế toán, chúng tÝn dông kiểm tra sự cân đối này bằng cách kẻ bảng hai cột gọi là bảng kết toán kiểm tra, dùng để so sánh tổng số dư bên nợ và tổng số dư bên có. Thủ tục như sau 1 liệt kê tên tài khoản theo thứ tự 2 ghi chép số dư của mỗi tài khoản, vào số dư nợ bên cột trái, số dư có bên cột phải. Lưu ý các tài khoản tài sản và chi phí được ghi bên nợ thể hiện tăng và thường có số dư nợ. Tài khoản các khoản nợ phải trả, vốn và thu được ghi bên có thể hiện tăng thường có số dư có. 59 3 cộng từng cột và ghi tổng số. 4 so sánh tổng số hai cột. Nếu tất cả các tổng số đều ăn khớp, bảng cân đối thử được cân bằng, thể hiện nợ và có được ăn khớp cho hàng trăm hoặc hàng ngàn nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được chuyển vào sổ cái. Trong khi bảng cân đối thử đưa ra bằng chứng đúng đắn về số lượng trong việc ghi chép, nó không đưa ra được bằng chứng về quản lý. Kết cấu của bảng cân đối thử như sau TRIAL BALANCE For the Month ended……………………… Order Account title Debit Credit 60 b. Bảng kế toán nháp Bảng kế toán nháp còn gọi là bảng tính là một bảng được chia cột, thường dùng cho quá trình kế toán thủ công để giúp cho việc lập các báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán. Bảng kế toán nháp là căn cứ quan trọng để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập. Kết cấu của bảng kế toán nháp bao gồm các cột sau + Tên tài khoản + Số dư chưa điều chỉnh + Bút toán điều chỉnh + Số dư đã điều chỉnh + Báo cáo thu nhập + Bảng cân đối kế toán Các cột số liệu đều bao gồm 2 cột Nợ và Có Phương pháp lập bảng kế toán nháp như sau Cột số dư chưa điều chỉnh dùng để liệt kê tất cả số dư tổng hợp cuối kỳ của các tài khoản - trước khi các bút toán điều chỉnh được lập và ghi vào sổ cái tài khoản. Cột bút toán điều chỉnh dùng để phản ánh các bút toán điều chỉnh mà doanh nghiệp thực hiện vào cuối kỳ kế toán. Các bút toán điều chỉnh được nhập vào từng dòng của tài khoản thích hợp trong cột điều chỉnh Nợ và Có. Đối với các TK chưa có tên trong phần số dư chưa điều chỉnh thì mở thêm các tài khoản này ở bên dưới phần tiếp theo trong cột tên tài khoản. Cột số dư đã điều chỉnh dùng để phản ánh số dư cuối kỳ của các TK sau khi đã điều chỉnh. Số liệu ở cột này được xác định bằng cách lấy số dư trước điều chỉnh cộng hoặc trừ trong cùng 1 tài khoản trên cùng một hàng. Đối với những tài khoản không bị điều chỉnh thì số dư sau điều chỉnh bằng số dư trước điều chỉnh. Cột báo cáo thu nhập là cột dùng để tập hợp các tài khoản doanh thu và chi phí dùng để xác định kết quả kinh doanh. Chi phí ở bên Nợ của cột số dư sau điều chỉnh thì đưa sang bên nợ của cột báo cáo thu nhập, tương tự như vậy, doanh thu ở bên Có thì đưa sang bên Có. Để đảm bảo cân đối giữa bên Nợ và bên Có trên cột báo cáo thu nhập thì phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sẽ ghi thêm cho một tài khoản có tên gọi là kết quả kinh doanh hay lợi nhuận thuần. Lưu ý Nếu doanh thu lớn hơn chi phí có lãi thì phần chênh lệch được ghi bên Nợ của TK kết quả kinh doanh và ngược lại. Cột bảng cân đối kế toán dùng để tập hợp số dư sau điều chỉnh của các TK tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu loại 1,2,3 theo đúng bên Nợ và Bên Có Lưu ý Số dư của TK Kết quả kinh doanh cũng được đưa sang cột bảng cân đối kế toán, tuy nhiên phải đảo lại từ bên Nợ ở cột Báo cáo thu nhập sang bên Có ở cột bảng cân đối kế toán Tất các các cột số liệu trên bảng kế toán nháp phải đảm bảo tính cấn đối giữa bên Nợ và bên Có. Bảng cân đối kế toán có dạng như sau 61 WORK SHEET For the Month Ended......................, 200X Account Trial Adjustment Income Balance Adjustment Name Balance Trial Balance Statement Sheet Total Bảng kế toán nháp có tác dụng tổ chức các công việc kế toán cụ thể như sau + Bảng kê số dư tổng hợp có thể được phản ánh trực tiếp trên bảng tính, như vậy có thể không cần thiết phản lập một bảng số dư tổng hợp riêng. + Các số liệu điều chỉnh được xác định và phản ánh trên bảng tính để trình bày ảnh hưởng của nó đến các tài khoản. + Các tài khoản phản ánh trong 2 loại báo cáo tài chính có thể được trình bày theo các nhóm cột riêng. + Thu nhập thuần thực lãi được tính toán xác định ngay trên bảng tính đồng thời có thể thấy được ảnh hưởng của nó đến các chỉ tiêu khác. Các báo cáo kế toán tài chính. Báo cáo tài chính là phương tiện của kế toán cung cấp thông tin tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và những thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho người sử dụng. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập ra nhằm mục đích + Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, vốn, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán. + Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và dự đoán cho tương lai. 62 + Dựa vào thông tin của các báo cáo tài chính để đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và các quyết định tài chính, quyết định đầu tư vào doanh nghiệp của các đối tượng khác nhau. Hê thống báo cáo kế toán tài chính của kế toán Mỹ bao gồm 4 loại báo cáo tài chính quan trọng sau Bảng cân đối kế toán + Báo cáo thu nhập + Báo cáo vốn chủ sở hữu + Báo cáo ngân lưu + Ví dụ JONES MURPHY ADVERTISING AGENCY INCOME STATEMENT For the Month Ended January 31, 200X Revenues Advertising Fees Earned $4,400 Art Fees Earned $400 Total Revenues $4,800 Expenses Office Wage Expenses $1,380 Utility Expenses $100 Telephone Expenses $70 Rent Expenses $400 Insurance Expenses $40 Art Supplies Expenses $500 Office Supplies Expenses $200 Depreciation Expenses, Art Equipment $70 Depreciation Expenses, Office Equipment $50 Total Expenses $2,810 Net Income $1,990 63 JONES MURPHY ADVERTISING AGENCY STATEMENT OF OWNER’S EQUITY For the Month Ended January 31, 200X Jones Murphy, Capital, Jan1, 200X $0 Add Investment by $10,000 Net Income $1,990 Subtotal $11,990 Less Withdrawals $1,400 J. Murphy, Capital, Jan 31, 200X $10,590 JONES MURPHY ADVERTISING AGENCY BALANCE SHEET For the Month Ended January 31, 200X Assets Cash $1,720 Accounts Receivable $2,800 Fees Receivable $200 Art Supplies $1,300 Office Supplies $600 Prepaid Rent $400 Prepaid Insurance $440 Art Equipment $4,200 Less accumulated Depreciation $70 $4,130 Office Equipment $3,000 Less accumulated Depreciation $50 $2,950 $14,540 Total Assets Liabilities Accounts Payable $3,170 Unearned Art Fees $600 Wages Payable $180 $3,950 Total Liabilities Owner’s Equity Jones Murphy, Capital, 10,590 14,540 Total Liabilities and Owner’s Equity 64 KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ TRONG KẾ TOÁN MỸ Kế toán quỹ tiền mặt lặt vặt Petty Cash Fund Trong quá trình kiểm soát chi tiền mặt, nguyên tắc cơ bản là tất cả các khoản chi tiền mặt đều phải được thực hiện bằng séc. Tuy nhiên, có một số khoản chi tiêu nhỏ nên việc chi tiêu bằng séc không thích hợp, như mua các vật dụng nỏ, đồ dùng văn phòng, tem, báo… Nếu tất cả các khoản chi này đều sử dụng séc thì sẽ làm mất thời gian và lãng phí. Để khỏi phải viết séc cho những khoản chi tiêu nhỏ lẻ, doanh nghiệp sẽ lập một quỹ tiền mặt lặt vặt. Để lập quỹ, phải ước tính tổng số tiền sẽ chi tiêu lặt vặt sẽ được dùng trong một khoản thời gian, thường không quá một tháng. Sau đó, một tấm séc sẽ được ký với sô tiền tương ứng hoặc nhiều hơn một chút. Séc này được chuyển thành tiền mặt và giao cho một người quản lý. Khi lập quỹ tiền mặt thì lập bút toán Nợ TK Quỹ tiền mặt lặt vặt Có TK Tiền Khi chi tiêu từ quỹ tiền mặt lặt vặt, người quản lý quỹ phải lập một chứng từ ghi rõ ngày, tháng chi, số tiền chi, nội dung chi và có chữ ký của người chi và người nhận. Chứng từ này được để vào hộp cùng với số tiền quỹ còn lại. Người quản lý quỹ cùng có thể lập một sổ riêng để theo dõi các khoản chi lặt vặt theo từng loại chi phí tương ứng với mục đích chi tiêu. Khi quỹ còn ít tiền cần phải được bổ sung để chi tiêu thì người quản lý phải lập một bảng tổng hợp gửi cho thủ quỹ công ty để nhận tiếp một séc bổ sung vào quỹ tiền mặt lặt vặt. Bút toán bổ sung quỹ tiền mặt lặt vặt cũng tương từ như bút toán lập quỹ. Cuối tháng, người quản lý quỹ tiền mặt lặt vặt cần phải tổng hợp các chi phí phát sinh đã chi bằng quỹ tiền mặt lặt theo từng loại chi phí tương ứng với mục đích chi tiêu để ghi một lần vào sổ nhật ký chung, sau đó phản ánh vào sổ cái của các tài khoản có liên quan. Nợ TK Chi phí văn phòng phẩm Nợ TK Chi phí bán hàng Nợ TK…… Có TK Quỹ tiền mặt lặt vặt. Ví dụ Công ty A có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quỹ tạp phí trong tháng 2/2005 như sau 01/02 Sec số có giá trị $ để thành lập quỹ tạp phí. 02/02 Mua tem thư $51 cho văn phòng 03/02 Trả tiền mua văn phòng phẩm bút, giấy A4 $311 04/02 Chủ doanh nghiệp rút $500 chi tiêu cá nhân 05/02 Trả $140 cho nhân viên sửa máy vi tính văn phòng 06/02 Trả chi phí vận chuyển cho nhà cung cấp $94 07/02 Thay lốp xe tải $41 65 08/02 Trả tiền điện thoại tháng 1 là $337 09/02 Trả tiền quảng cáo trên báo $107 10/02 Séc số 2421 bổ sung thêm $1000 vào quỹ tạp phí. Yêu cầu Lập các bút toán và phản ánh vào sổ kế toán quỹ tạp phí dưới đây. SỔ QUỸ TẠP PHÍ Tháng 2/2005 Chi phí Chi phí Chi phí khác Chứng Ngày Diễn giải Số tiền văn phòng vận từ Tài khoản số t i ề n phẩm chuyển 66 Kế toán điều chỉnh số dư tiền gửi ngân hàng Trong thực tế, số dư tiền gửi ngân hàng trong sổ kế toán của doanh nghiệp và sổ kế toán của ngân hàng có thể chênh lệch nhau. Do vậy, ít nhất mỗi tháng 1 lần, ngân hàng gửi cho các doanh nghiệp có tài khoản tiền gửi trong ngân hàng một bản báo cáo hoạt động của tài khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp trong tháng đó. Mỗi ngân hàng có thể có mẫu báo cáo khác nhau, tuy nhiên báo cáo của ngân hàng về tính hình Tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp trong ngân hàng bao gồm những nội dung có bản sau + Số dư của tài khoản Tiền gửi ngân hàng vào ngày đầu tháng + tiền gửi và các khoản tiền khác được cộng vào trong tháng + Séc và các khoản tiền được rút ra trong tháng. + số dư của tài khoản vào ngày cuối tháng theo các sổ sách của ngân hàng. Ngân hàng thường gửi báo cáo này cho doanh nghiệp hàng tháng. Ngoài ra, ngân hàng có thể trừ vào tài khoản Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp các khoản như phí dịch vụ và ngân hàng phí. Ngân hàng sẽ báo có cho bên gửi tiền biết mỗi khi trừ tiền với một thư báo Nợ. Khoản cộng thêm khác có thể là tiền lãi phát sinh ra từ số tiền gửi hoặc khoản tiền gửi chưa được ghi sổ. Thông thường số dư trên báo cáo ngân hàng không khớp đúng với số dư trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Để chứng minh tính chính xác của số liệu giữa ngân hàng và doanh nghiệp thì cần phải lập Bảng điều chỉnh tiền gửi Bank Reconciliation Các nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch giữa báo cáo của doanh nghiệp và của ngân hàng. + Séc đang còn lưu hành Outstanding Checks Séc đã được bên gửi ký và đã trừ khỏi sổ sách của bên gửi, gửi cho bên được chi trả, nhưng người nhận séc chưa đến ngân hàng để nhận tiền. + Tiền gửi chưa được ghi sổ Unrecorded deposits Công ty có thói quen gửi tiền vào cuối mỗi ngày, sau khi ngân hàng đã khoá sổ. số tiền này sẽ được ghi sổ vào ngày hôm sau. Do đó nếu doanh nghiệp gửi vào ngày cuối cùng của tháng thì số tiền gửi đó sẽ không được phản ánh trên báo cáo của ngân hàng trong tháng đó. + Doanh nghiệp bị ngân hàng phạt về việc sử dụng séc và trừ phí dịch vụ ngân hàng hàng tháng, gửi cùng với báo cáo ngân hàng – doanh nghiệp chưa biết nên chưa ghi sổ hoặc do nhầm lẫn từ phía ngân hàng… Các bước điều chỉnh trên số dư tiền gửi ngân hàng B1 So sánh số dư cuối kỳ giữa tài khoản tiền gửi ngân hàng tại doanh nghiệp và thư báo của ngân hàng B2 Cộng thêm hay trừ đi trong thư báo của ngân hàng những khoản tiền xuất hiện trong sổ kế toán tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp nhưng không có trong thư báo của ngân hàng Chúng tôi hiểu gánh nặng đặt ra cho mọi tổ chức bị ảnh hưởng bởi Đạo luật Sarbanes-Oxley năm 2002. Các chuyên gia được đào tạo của chúng tôi có thể hỗ trợ các tổ chức tuân thủ các yêu cầu của Đạo luật, cụ thể là Mục 404 về kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính. BDO cũng có nhân viên quen thuộc và giàu kinh nghiệm trong việc tuân thủ nguyên tắc kế toán Mỹ “ và Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS có thể hỗ trợ trong các cam kết liên quan đến báo cáo theo và IFRS. Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tiếng Anh Generally Accepted Accounting Principles đề cập đến một bộ nguyên tắc, chuẩn mực và qui trình kế toán chung do Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính FASB ban hành. Ảnh minh họa. Nguồn EduCBA. Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chungKhái niệmNguyên tắc kế toán được chấp nhận chung trong tiếng Anh là Generally Accepted Accounting Principles, viết tắt là GAAP. Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung đề cập đến một bộ nguyên tắc, chuẩn mực và qui trình kế toán chung do Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính FASB ban hành. Các công ty đại chúng ở Mỹ phải tuân theo GAAP khi kế toán của họ lập báo cáo tài chính. GAAP là sự kết hợp của các tiêu chuẩn có thẩm quyền được thiết lập bởi các ban chính sách và các cách thường được chấp nhận để ghi lại và báo cáo thông tin kế toán. GAAP nhằm cải thiện sự rõ ràng, nhất quán và so sánh của việc truyền đạt thông tin tài chính. GAAP có thể tương phản với kế toán chiếu lệ pro forma, đây là một phương pháp báo cáo tài chính phi GAAP. Trên bình diện quốc tế, tương đương với GAAP tại Mỹ được gọi là Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS. IFRS được tuân thủ tại hơn 120 quốc gia, bao gồm cả những nước thuộc Liên minh châu Âu EU. Đặc điểm của GAAP GAAP giúp quản lí thế giới kế toán theo các qui tắc và hướng dẫn chung. Nó cố gắng chuẩn hóa và điều chỉnh các định nghĩa, giả định và phương pháp được sử dụng trong kế toán trong tất cả các ngành công nghiệp. GAAP bao gồm các chủ đề như ghi nhận doanh thu, phân loại bảng cân đối và tính trọng yếu. Mục tiêu cuối cùng của GAAP là đảm bảo báo cáo tài chính của công ty đầy đủ, nhất quán và có thể so sánh được. Điều này giúp các nhà đầu tư dễ dàng phân tích và trích xuất thông tin hữu ích từ báo cáo tài chính của công ty, bao gồm dữ liệu xu hướng trong một khoảng thời gian. Nó cũng tạo điều kiện cho việc so sánh thông tin tài chính giữa các công ty khác nhau. 10 khái niệm chung sau khái quát nhiệm vụ chính của GAAP Nguyên tắc tuân thủ Kế toán phải tuân thủ các qui tắc và qui định GAAP như một tiêu chuẩn. Nguyên tắc nhất quán Kế toán cam kết áp dụng các tiêu chuẩn tương tự trong suốt quá trình báo cáo để ngăn ngừa lỗi hoặc sai lệch. Kế toán dự kiến sẽ tiết lộ đầy đủ và giải thích lí do đằng sau bất kì tiêu chuẩn thay đổi hoặc cập nhật nào trong phần chú thích cho báo cáo tài chính. Nguyên tắc chính xác Kế toán cố gắng cung cấp một mô tả chính xác và khách quan về tình hình tài chính của công ty. Nguyên tắc tính bền vững của phương pháp Các qui trình được sử dụng trong báo cáo tài chính nên nhất quán. Nguyên tắc không bồi thường Yếu tố tiêu cực và tích cực nên được báo cáo với sự minh bạch đầy đủ và không nên bao gồm kì vọng về bồi thường nợ. Nguyên tắc thận trọng Nhấn mạnh đại diện dữ liệu tài chính dựa trên thực tế. Nguyên tắc liên tục Trong khi định giá tài sản, cần giả định rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động. Nguyên tắc định kì Những khoản thu chi nên được phân phối trong các khoảng thời gian thích hợp. Ví dụ, doanh thu phải được báo cáo trong kì kế toán có liên quan. Nguyên tắc vật chất Kế toán phải cố gắng để công bố đầy đủ trong các báo cáo tài chính. Nguyên tắc niềm tin tối đa Bắt nguồn từ cụm từ tiếng Latin uberrimae fidei, được sử dụng trong ngành bảo hiểm. Nó giả định rằng các bên đều trung thực trong tất cả các giao dịch. theo Investopedia Phân tích chuyên sâu Ngành Dịch vụ Tuyển dụng Sự kiện Giới thiệu Trang chủ › Phân Tích Chuyên Sâu › IFRS 16 – Chuẩn mực thay đổi toàn diện trong kế toán các hợp đồng thuê Áp dụng IFRS 16 không chỉ ảnh hưởng đến kết quả tài chính mà còn có thể phát sinh yêu cầu các thay đổi trong hệ thống thông tin doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu báo cáo theo chuẩn mực quốc tế. Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 16 là thay đổi về kế toán các hợp đồng thuê căn bản nhất trong hơn 30 năm gần đây. Theo đó, IFRS 16 bỏ việc phân loại và kế toán thuê hoạt động và thuê tài chính đối với bên đi thuê và yêu cầu bên đi thuê ghi nhận hầu hết các hợp đồng thuê lên bảng cân đối kế toán. Khi áp dụng IFRS 16, bên đi thuê sẽ ghi nhận thêm tài sản thuê và nợ thuê phải trả trên bảng cân đối kế toán, làm tăng tính minh bạch về ảnh hưởng của nghĩa vụ nợ thuê và tính so sánh của báo cáo tài chính của các đơn vị mua tài sản và thuê tài sản. Sự cần thiết của việc thay đổi Thuê tài sản được nhiều doanh nghiệp áp dụng do doanh nghiệp vẫn có quyền sử dụng tài sản mà không cần đầu tư vốn ban đầu lớn. Theo báo cáo đánh giá ảnh hưởng của IFRS 16 do Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế IASB phát hành năm 2016, công ty niêm yết đang áp dụng IFRS và nguyên tắc kế toán Mỹ có khoảng hơn tỷ Đô la Mỹ cam kết thuê phải trả trong tương lai không được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán. Trước khi IFRS 16 được áp dụng, người sử dụng báo cáo tài chính phải tự đánh giá tính trọng yếu và ảnh hưởng của các khoản mục ngoại bảng bao gồm cam kết thuê lên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Sau khi xem xét các ý kiến về việc thiếu minh bạch của thông tin nghĩa vụ nợ thuê, IASB và Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ đã bắt đầu dự án cải thiện kế toán hợp đồng thuê từ năm 2006 và đến năm 2016 thì ban hành IFRS 16 – Thuê tài sản thay thế Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 17. Kế toán bên đi thuê theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán quốc tế cũ và chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS hiện hành IAS 17 hay VAS 6 tập trung vào việc đánh giá một hợp đồng thuê có bản chất kinh tế tương tự như mua tài sản hay không. Nếu tương tự, hợp đồng thuê này được phân loại là thuê tài chính và ghi nhận tài sản thuê và nợ thuê tương ứng trên bảng cân đối kế toán. Tất cả các khoản thuê khác được ghi nhận là thuê hoạt động và không được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp khoản mục ngoại bảng. Các hợp đồng thuê hoạt động được ghi nhận tương tự như hợp đồng cung cấp dịch vụ và chi phí thuê được ghi nhận đều trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Với bên đi thuê, kế toán cho các hợp đồng thuê sẽ thay đổi hoàn toàn so với trước đây không còn phân biệt hợp đồng thuê ghi nhận trong bảng cân đối kế toán thuê tài chính và hợp đồng thuê ghi nhận ngoại bảng thuê hoạt động. Thay vào đó, bên đi thuê chỉ có một cách ghi nhận các hợp đồng thuê trong bảng cân đối kế toán như là thuê tài chính theo quy định của IAS 17. Vẫn có một số ngoại lệ cụ thể, ví dụ như thuê ngắn hạn, tài sản thuê có giá trị thấp hay các khoản tiền thuê biến đổi trong thời hạn thuê. Bên cho thuê vẫn tiếp tục kế toán theo yêu cầu trong IAS 17, là phụ thuộc vào kết quả của việc phân loại thuê hoạt động và thuê tài chính. Các ảnh hưởng chính Đối với bên đi thuê, việc ghi nhận hợp đồng thuê theo IFRS 16 làm tăng tài sản nhưng cũng đồng thời cũng tăng nợ phải trả. Về kết quả hoạt động kinh doanh, tổng chi phí bao gồm chi phí khấu hao và chi phí lãi có xu hướng cao hơn ở những năm đầu và giảm dần trong những năm cuối của hợp đồng thuê mặc dù dòng tiền thanh toán khoản tiền thuê không đổi. Theo đó, một số chỉ số tài chính của doanh nghiệp cũng sẽ thay đổi ví dụ như chỉ số nợ, chỉ số thanh toán hiện hành, vòng quay tài sản, chỉ số lợi nhuận trước thuế lãi vay và khấu hao, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản… Không dừng lại ở ảnh hưởng đến kết quả tài chính, việc áp dụng IFRS 16 có thể ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp ở mức rộng hơn, ví dụ như các thay đổi cần thiết trong hệ thống thông tin, quy trình và và dữ liệu để đáp ứng nhu cầu thu thập thông tin, tính toán và ghi nhận và thuyết minh theo yêu cầu của IFRS 16. Các thách thức Đối với bên đi thuê, các thách thức trong việc áp dụng thực hiện IFRS 16 đến từ cả phương diện chuyên môn kế toán cũng như trong hoạt động kế toán hàng ngày. Ví dụ về các câu hỏi nảy sinh khi áp dụng IFRS 16 là hợp đồng có phải là hợp đồng thuê theo định nghĩa của IFRS 16 hay không, thời hạn thuê có kèm các lựa chọn gia hạn hay chấm dứt hợp đồng không, cách xác định lãi suất chiết khấu trong hoàn cảnh thông tin không có sẵn như thế nào, ảnh hưởng kế toán khi thay đổi điều khoản của hợp đồng thuê do Covid-19 là gì,… Do đó, doanh nghiệp phải thu thập nhiều thông tin hơn để đưa ra các đánh giá quan trọng này. Với nhiều doanh nghiệp, việc thu thập thông tin đầy đủ cho việc kế toán và thuyết minh các hợp đồng thuê theo IFRS 16 cũng là một thách thức. Bên cho thuê về cơ bản vẫn tiếp tục hạch toán như đang áp dụng. Tuy nhiên, cũng có một số khác biệt mà bên cho thuê cũng phải đánh giá ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS 16 lên một số giao dịch như giao dịch bán và thuê lại hay giao dịch cho thuê thứ cấp. Lập kế hoạch chuyển đổi VAS hiện vẫn đang áp dụng các hướng dẫn tương tự như IAS 17 cho các hợp đồng thuê, làm gia tăng sự khác biệt giữa VAS và IFRS, đặc biệt với doanh nghiệp có nhiều tài sản thuê. Để có thể chuyển đổi thành công sang IFRS, các doanh nghiệp cần đánh giá ảnh hưởng bắt đầu từ các khác biệt kế toán, các lựa chọn chuyển đổi, cho đến các ảnh hưởng đến hoạt động bao gồm hệ thống, quy trình, dữ liệu và nhân sự và từ đó đưa ra kế hoạch chuyển đổi phù hợp. Tìm hiểu thêm tại IFRS Academy của KPMG Việt Nam. Bài viết liên quan Kết nối với chúng tôi Ngày đăng 16/05/2016, 2259 Đem tới cái nhìn tổng quan về kế toán mỹ và các ví dụ cụ thể, hệ thống tài khoản, quy định, cách lập BCTC theo kế toán mỹ, dễ dàng so sánh với kế toán VN. Ví dụ đầy đủ về các nghiệp vụ kế toán xảy ra trong các doaanh nghiệp mỹ ở các ngành nghề khác nhau NHÓM 8_LỚP 54KT2_KẾ TOÁN QUỐC TẾ CHỦ ĐỀ 8 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN MỸ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN MỸ Khái niệm kế toán Liên đoàn quốc tế kế toán có định nghĩa kế toán “Kế toán nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp đánh giá loại hoạt động kinh tế thông qua tiêu tiền tệ dựa nguyên tắc tiêu chuẩn có tính hệ thống” Theo hiệp hội AAA American Accounting Association – Hiệp hội kế toán Mỹ “Kế toán trình nhận biết, đo lường truyền đạt thông tin kinh tế cho phép người sử dụng thông tin đánh giá đưa định kinh doanh” Mục đích kế toán - Nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc định kinh tế, xã hội diễn đạt khả năng, trách nhiệm cương vị quản lý - Nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc đánh giá hiệu tổ chức lãnh đạo Các điểm cần lưu ý thông tin kế toán Thứ nhất, kế toán có liên quan đến việc tính toán tiêu thước đo giá trị, nên nhiều người cho cần có xác tuyệt đối báo cáo tài Tuy nhiên, thực tế kế toán bao gồm loạt ước tính, giả định phát xét đối tượng Hơn kế toán viên thường xuyên phải lựa chọn phương án tối ưu nhiều phương án kinh doanh đơn vị qua thời gian, điều tạo nên không xác tuyệt đối thông tin kế toán Thứ hai, tất nghiệp vụ kinh tế tính thành tiền Ví dụ người quản lý quan trọng thiếu đạo đức nhân viên thường dẫn đến kết đạt không mong đợi Tuy nhiên, quy tất ảnh hưởng thành tiền việc khó khăn Ví dụ lợi nhuận công ty bị ảnh hưởng nghiêm trọng người giam Thứ ba, thước đo sử dụng mô tả giá trị đích thực đối tượng chúng Thước đo mà kế toán sử dụng dựa giá trị ban đầu nguyên giá, giá thực tế giá trị Điều không nên xem hạn chế kế toán mà tảng cho việc ban hành chuẩn mực, nguyên tắc kế toán Các phương thức kế toán Kế toán Mỹ chấp nhận hai phương thức kế toán sau Kế toán theo phương thức tiền mặt Cash Accounting Theo phương thức này Doanh thu ghi nhận thực tế thu tiền cà chi phí ghi nhận thực tế chi tiền Ưu điểm phương thức kế toán theo tiền mặtlà đơn giản, dễ hiểu Các thông tin dòng tiền mặt xác thực khả toán công ty thể rõ Tuy nhiên, phương thức kế toán mối liên kết doanh thu chi phí Do vây, xác định xác kết kinh doanh không đánh giá đứng hiệu kinh doanh doanh nghiệp toán theo thực tế phát sinh Accural Accounting Theo phương thức kế toán thực tế phát sinh, doanh thu chi phí ghi nhận phải đảm bảo yêu cầu sau Doanh thu khoản làm tăng vốn chủ sở hữu, kết việc tăng tài sản giảm nợ phải trả kết việc giao hàng thực dịch vụ Chi phí khoản làm giảm vốn chủ sở hữu, kết giảm tài sản tăng nợ phải trả kết việc tạo doanh thu Đặc điểm kế toán Mỹ Đơn vị tiền tệ sử dụng Đơn vị tiền tệ sử dụng USD $ Cách viết đơn vị tiền tệ 1,000 USD Hệ thống tài khoản kế toán a Khái niệm Tài khoản phương pháp phân loại đối tượng kế toán theo nội dung kinh tế b Hệ thống tài khoản kế toán Là tài khoản chữ Gồm loại tài khoản sau TK phản ánh Tài sản; TK phản ánh Nợ phải trả; TK phản ánh Vốn chủ sở hữu; TK phản ánh Doanh thu; TK phản ánh Chi phí Kế toán Mỹ không quy định chi tiết số hiệu tài khoản kế toán Các doanh nghiệp chủ động xây dựng hệ thống tài khoản kế toán để sử dụng cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh tuân thủ phân loại tài khoản Số hiệu tài khoản cấp tài khoản kế toán bao gồm chữ số chữ số Loại TK cấp Hệ thống TK hai Loại 1 Tài sản Loại 2 Nợ phải trả Loại 3 Vốn chủ sở hữu Loại 4 Doanh thu Loại 5 Chi phí chữ11số Từ đến 19 Từ 21 đến 29 Từ 31 đến 39 Từ 41 đến 49 Từ 51 đến 59 Hệ thống TK ba chữ số đến 199 Từ 101 Từ 201 đến 299 Từ 301 đến 399 Từ 401 đến 499 Từ 501 đến 599 + Tài khoản tạm thời Tài khoản tạm thời tài khoản số dư cuối kỳ, vào cuối kỳ kế toán thực bút toán khoá sổ Trong Tài khoản doanh thu, chi phí, rút vốn, xác định kết tài khoản tạm thời + Tài khoản thường xuyên Tài khoản thường xuyên tài khoản mà số dư cuối kỳ giữ lại làm số dư cho đầu kỳ nhóm Tài khoản tài sản, tài khoản phản ánh nợ phải trả, Tài khoản vốn tài khoản thường xuyên + Kết cấu tài khoản Tài sản Tài sản XXX XXX + Kết cấu tài khoản Nguồn vốn Nguồn vốn XXX XXX + Kết cấu tài khoản trung gian Xác định kết Chi phí Chi phí Doanh thu Doanh thu + Kết cấu tài khoản Rút vốn chủ sở hữu Rút vốn chủ sở hữu c Kỳ kế toán Kỳ kế toán không cố định theo năm dương lịch Thông thường thời điểm kết thúc niên độ kế toán chọn lúc không thời vụ hay việc buôn bán, kinh doanh ế ẩm nhằm mục đích kiểm tra dễ dàng d Đối tượng kế toán Kế toán Mỹ phân chia đối tượng kế toán thành loại sau + Tài sản Là thứ có giá trị mà doanh nghiệp có quyền sở hữu Tài sản coi nguồn lực doanh nghiệp Các tài sản có giá trị chúng sử dụng đổi chúng để lấy hàng hóa khác phục vụ cho mục đích kinh doanh doanh nghiệp Một tổ chức nắm giữ nhiều loại tài sản khác Một số tài sản có hình thái vật chất cụ thể tiền mặt, vật dụng, nhà cửa, phương tiện vận tải… Nhưng ngược lại có số tài sản hình thái vật chất cụ thể chúng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, ví dụ đặc quyền là quyền phủ liên bang cho phép sản xuất mặt hàng đó hay khoản phải thu là khoản tiền mà doanh nghiệp thu bán chịu hàng hóa cung cấp dịch vụ cho đơn vị cá nhân khác Tất tài sản tài trợ, hình thành từ hai nguồn nguồn nợ phải trả nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả Là khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả thời gian ngắn hạn dài hạn Khoản nợ phát sinh trình doanh nghiệp mua chịu tài sản vay mượn từ ngân hàng để mua tài sản Chẳng hạn Khoản phải trả, lương phải trả… + Vốn chủ sở hữu Là phần hùn vốn đơn vị sở hữu hoàn toàn nhà chủ sở hữu Nói cách khác, nguồn vốn chủ sở hữu phần chênh lệch tài sản nợ phải trả Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Nợ phải trả Ba đối tượng có mối liên hệ chặt chẽ với phương trình kế toán sau Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu e Hệ thống sổ kế toán Kế toán Mỹ áp dụng hình thức “Nhật ký chung” Sổ kế toán bao gồm Sổ “Nhật ký Chung”, “Sổ Cái” sổ kế toán chi tiết khác Kế toan tài chinh kế toan quản trị; Kế toán quản trị Kế toán quản trị Là loại kế toán cung cấp thông tin cho quản lý trình điều hành hoạt động doanh nghiệp thông tin sở cho định kinh doanh hàng ngày cho kế hoạch tương lai tổ chức Để đạt mục tiêu, công tác quản trị doanh nghiệp đòi hỏi nhiều thông tin Một loại thông tin đặt chủ yếu yêu cầu lập kế hoạch kiểm tra hoạt động hàng ngày Công ty Đó thông tin giúp công tác quản trị biết xảy thời điểm để nắm công việc kinh doanh hoạt động trôi chảy tiến tới mục tiêu Loại thông tin thứ hai chủ yếu cần thiết cho quản trị việc lập kế hoạch dài hạn Những thông tin dùng để xây dựng nên chiến lược tổng quát để định đặc biệt có tác động then chốt Công ty Nói chung kế toán quản trị giải chức năng Chọn lọc ghi chép số liệu Phân tích số liệu Lập báo cáo dùng cho quản trị CHỌN LỌC VÀ GHI CHÉP SỐ LIỆU Để cung cấp thông tin hoạt động khứ Kế toán tài BÁO CÁO CHO QUẢN TRỊ Trong việc lập kế hoạch kiểm tra hoạt động hàng ngày PHÂ N BÁO CÁOTÍCH CHO QUẢN TRỊ SỐ Trong việc xây dựng kế hoạch dài hạn Kế toán tài chính Là loại kế toán cung cấp thông tin cho người định bên doanh nghiệp Thông tin kế toán tài cung cấp thường dạng báo cáo tóm tắt gọi báo cáo tài gồm - Báo cáo thu nhập Là báo cáo cho thông tin khả sinh lời hoạt động Công ty - Bảng cân đối kế toán Cung cấp thông tin tài sản Công Ty có bao gồm nguồn hình thành tài sản - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Cho biết tài sản Công Ty thay đổi thời kỳ định Thông tin báo cáo tài trình bày theo kiểu qua năm Điều giúp cho nhà quản trị tin cậy vào báo cáo Nói chung, kế toán tài giải chức năng CHỌN LỌC VÀ GHI CHÉP SỐ LIỆU PH BÁO CÁO CHO NHỮNG NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH Ở NGOÀI CÔNG TY ÂN Để cung cấp thông tin hoạt động khứ Các nguyên tắc kế toán TÍC Nguyên tắc giá phí Cost principle H Báo cáo thu nhập Bảng cân đối kế toán Báo cáo lưu Một thí dụ điển hình nguyên tắc kế toán chấp nhận rộng rãi nguyên tắc giá phí Tài sản doanh nghiệp ghi theo giá phí tức giá mua chi phí liên quan còn gọi giá gốc hay giá lịch sử Vào thời điểm thụ đắc giá phí thể giá trị tài sản thay cho loại giá khác giá, thị giá, giá thay tạo tin tưởng cho người sử dụng thông tin chứng minh tính chuẩn xác thông qua chứng có giá trị pháp lý Nguyên tắc ghi nhận doanh thu Revenue Regconition principle Trên sở quan điểm dồn tích Accrual Basis, khoản doanh thu ghi nhận vào thời điểm phát sinh, tức thời điểm mà trình sản sinh doanh thu hoàn thành biểu qua chứng khách quan chứng từ kế toán Vào cuối niên độ kế toán ghi nhận nghiệp vụ thu tiền mà nghiệp vụ thu cam kết niên độ Nguyên tắc tương xứng Matching principle Kết hợp tương xứng chi phí doanh thu, hay nói cách khác, chi phí doanh thu quy nạp vào thời kỳ phát sinh tương xứng Chi phí cần ghi nhận báo cáo thu nhập vào kỳ kế toán với doanh thu sản sinh tương ứng với chi phí Nguyên tắc thông tin đầy đủ Full- Disclosure Principle Nguyên tắc phù hợp với tiêu chuẩn "trung thực" True and fair view mà báo cáo tài cần hội đủ việc phản ánh tình hình tài doanh nghiệp Báo cáo tài cần thể đầy đủ thông tin thích hợp, có ích giúp cho người sử dụng phán đoán xác tình hình tài doanh nghiệp thông tin quan trọng đủ để tác động đến việc đánh giá đối tượng sử dụng thông tin tình hình tài doanh nghiệp cần phải ghi nhận Nguyên tắc trọng yếu Materiality Principle Thuật ngữ trọng yếu mô tả tính chất có ý nghĩa thông tin thể báo cáo kế toán người đưa định Một yếu tố thông tin xếp vào loại trọng yếu thiếu sót thiếu xác việc ghi nhận tạo ảnh hưởng làm biến đổi định người sử dụng Nguyên tắc thận trọng Conservatism Principle Thận trọng mặt kế toán có nghĩa lập báo cáo tài doanh nghiệp cần chon phương pháp hạch toán cho đánh giá tài sản thu nhập cao thực tế tốt, tất nhiên điều nghĩa doanh nghiệp định giá tài sản thu nhập thấp thực tế Với việc áp dụng nguyên tắc thận trọng quản trị doanh nghiệp, tất khoản lãi chưa thực không ghi nhận khoản lỗ dự kiến xảy cần lập khoản dự phòng tương ứng Nguyên tắc quán Consistency Principle Nguyên tắc hàm ý sử dụng quán phương pháp đánh giá ghi nhận nghiệp vụ từ niên độ sang niên độ khác nhằm đảm bảo khả so sánh báo cáo tài kỳ khác Từ phát sinh yêu cầu cần lý giải thay đổi phương pháp sử dụng đo lường tác động thay đổi kết hoạt động doanh nghiệp Nguyên tắc khách quan Objective Principle Tất biến cố ảnh hưởng đến đời sống doanh nghiệp ghi nhận cách khách quan, phù hợp với chất kiện, liệu kế toán ghi nhận phải kiểm chứng qua chứng khách quan tài liệu, chứng từ kế toán II QUY TRÌNH KẾ TOÁN VÀ CÁC BÁO CÁO CƠ BẢN Quy trình kế toán Quy trình kế toán gồm bước Bước 1 Thu nhập, kiểm tra chứng từ gốc nghiệp vụ kinh tế phát sinh Bước 2 Ghi nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung Bước 3 Phản ánh vào sổ tài khoản có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh có thể phản ánh thêm vào sổ kế toán chi tiết đối tượng Bước 4 Cuối kỳ, lập bảng cân đối thử để kiểm tra tính cân đối kế toán việc ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh giá trị phát sinh giá trị lại tài khoản kế toán Bước 5 Lập bút toán điều chỉnh Bước 6 Ghi nhận bút toán điều chỉnh vào sổ kế toán Bước 7 Lập bảng kế toán nháp Bước 8 Lập báo cáo kế toán SƠ ĐỒ VỀ QUY TRÌNH KẾ TOÁN Ghi nhận nv vào sổ NKC BÁO CÁO XỬ LÝXỬ CHỨNG TỪ Phản ánh vào sổ Hệ thống sổ kế toán Lập bảng cân đối thử Lập bút toan điều Lập bảng kế toan nháp Ghi nhận bút toán điều Sổ “Nhật ký chung” Sổ “Nhật Ký Chung” sổ kế toán dùng để phản ánh tất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian ghi chép hàng ngày * Mục đích tác dụng - Sổ nhật ký chung công cụ quan trọng việc ghi chép kế toán, dùng để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo phương diện + Phản ánh tính chất đặc điểm nghiệp vụ tức cho biết tài khoản có liên quan đến nghiệp vụ + Cho biết thời gian nghiệp vụ phản ánh nghiệp vụ theo trình tự thời gian * Kết cấu sổ cách ghi sổ nhật ký chung NHẬT KÝ CHUNG Trang số Ngày, tháng 1a 1b Diễn giải 2 Tham chiếu 3 Nợ 4 Có 5 Phương pháp ghi nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung sau 1a, 1b Ngày, tháng Date 1a Phản ánh tháng năm nghiệp vụ kinh tế phát sinh, 1b phản ánh ngày nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ Năm tháng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tháng không cần lặp lại sang trang sang tháng 2 Diễn giải Description Dùng để ghi diễn giải bao gồm tên TK kế toán đối tượng kế toán có liên quan nghiệp vụ kinh tế phát sinh tóm tắt nghiệp vụ kinh tế phát sinh Tên TK ghi Nợ Debit ghi trước, tên TK ghi có Credit ghi sau Sau ghi tóm tắt nghiệp vụ trước ghi phản ánh nghiệp vụ kinh tế 3 Tham chiếu Post Ref Cột dùng để ghi tham chiếu, cách ghi số hiệu TK kế toán Chưa vội ghi vào cột này, chờ đến nghiệp vụ kinh tế phản ánh vào Sổ Cái tài khoản, sau ghi số hiệu TK tương ứng với tên TK cột diễn giải vào cột 4 Nợ Debit Dùng để ghi số tiền TK ghi Nợ 5 Có Credit Dùng để ghi số tiền TK ghi Có Ví dụ Công ty Start, ngày 12/2/200N mua vật dụng công ty ABC với trị giá $ 2,000 Công ty toán tiền mặt NHẬT KÝ CHUNG Trang số 01 Ngày, tháng 1a 1b 200N 12 Vật dụng Diễn giải 2 Tham chiếu 3 Nợ 4 $ 2,000 $ 2,000 Tiền mặt Mua vật dụng Tháng … Có 5 … … … Sổ Cái Sổ Cái sổ kế toán dùng để ghi chép theo tài khoản kế toán Mỗi tài khoản kế toán mở Sổ Cái để theo dõi biến động đối tượng kế toán có liên quan Sổ Cái phản ánh vào định kỳ vào cuối kỳ kế toán, tùy thuộc vào khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh Mẫu sổ SỔ CÁI Tên TK Ngày tháng 1a Khoản mục Tham chiếu Số hiệu TK Số dư Nợ Có Nợ Có 1b Cách ghi vào Sổ Cái sau 1 Ngày thángDate 1a Phản ánh tháng năm nghiệp vụ kinh tế phát sinh, 1b phản ánh ngày nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ Năm tháng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tháng không cần lặp lại sang trang sang tháng 2 Khoản mục Item Dùng để phản ánh bút toán điều chỉnh, bút toán đảo bút toán khóa sổ 3 Tham chiếu Post Reference Ghi số trang sổ nhật ký chung mà nghiệp vụ kinh tế phản ánh 4 Phát sinh Nợ Debit Ghi số tiền phát sinh nợ 5 Phát sinh có Credit Ghi số tiền phát sinh có 6 Số dư nợ Balance – Debit Phản ánh số dư TK sau nghiệp vụ kinh tế phát sinh nếu dư Bên Nợ 7 Số dư có Balance – Credit Phản ánh số dư TK sau nghiệp vụ kinh tế phát sinh nếu dư Bên Có Ví dụ Trở lại Ví dụ Yêu cầu vào sổ TK Tiền mặt Biết số dư đầu kỳ TK Tiền Mặt $ 10,000 SỔ CÁI Tên TK Tiền mặt Ngày tháng Khoản mục Tham chiếu Số dư Nợ Có Nợ SDĐK 200N Tháng … Page 2,000 Có 10,000 8,000 12 … … … … … Mối quan hệ Sổ “Nhật ký chung” “Sổ cái” Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi vào Sổ “Nhật ký chung”, từ sổ “Nhật ký chung” kế toán tiến hành chuyển số liệu sang “Sổ cái” Quá trình gọi “Vào Sổ cái” Thông thường kế toán viên tiến hành chuyển sổ vào cuối ngày vài ngày lần tuỳ thuộc vào số nghiệp vụ phát sinh Việc chuyển sổ diễn theo bước sau đây Bước 1 Tìm Sổ tài khoản ghi nợ Nhật ký chung Bước 2 Ghi chép ngày tháng cho phù hợp với Sổ nhật ký chung vào cột ngày tháng Bước 3 Ghi số tiền ghi Nợ Sổ tính lại số dư Bước 4 Ghi chép đối chiếu chuyển sổ * Một số điểm lưu ý hạch toán kế toán Mỹ Khi thực bút toán phải ghi đầy đủ tên tài khoản tương ứng với nội dung kinh tế Ví dụ Ngày 12/1/200N, Công ty Sky nhận khoản tiền ứng trước Ông John trị giá $100,000 Đến ngày 25/01/200N công ty chuyển cho ông John số hàng trị giá $75,000 Thực bút toán cần thiết Định khoản Ngày 12/01/200N Nợ TK Tiền $100,000 Có TK Doanh thu trả trước $100,000 Ngày 25/01/200N Nợ TK Doanh thu trả trước $75,000 Có TK Doanh thu bán hàng $75,000 e Doanh thu phải thu Accrued Revenue Vào cuối kỳ kế toán, số khoản doanh thu phát sinh chưa ghi chép, doanh thu hàng hóa giao dịch vụ thực cho khách hàng kế toán chưa ghi sổ chưa có chứng xác thực chưa thu tiền chưa lập hóa đơn Các khoản thu cần phải tính trước vào doanh thu kỳ kế toán Bút toán điều chỉnh doanh thu phải thu sau Nợ TK Khoản phải thu Có TK Doanh thu Ví dụ Ngày 13/01/200N, Công ty Sky bán hàng cho Công ty ABC trị giá lô hàng $98,000 Công ty ABC toán $58,000 Còn lại viết thương phiếu hẹn nợ với thời hạn 30 ngày, lãi suất 12%/năm Thực bút toán cần thiết tháng Định khoản - Ngày 13/01/200N Nợ TK Tiền $58,000 Nợ TK Thương phiếu phải thu $40,000 Có TK Doanh thu bán hàng $98,000 - Bút toán điều chỉnh ngày 31/01/200N Nợ TK Lãi vay phải thu Có TK Doanh thu lãi vay $240 $240 Khóa sổ Mục đích Khoá sổ nhằm mục đích đưa tài khoản trung gian số dư không trước bước sang kỳ kế toán Phương pháp hạch toán hàng tồn kho Bao gồm hai phương pháp + Phương pháp kiểm kê định kỳ Áp dụng doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hoá giá trị thấp Phương pháp KKĐK phương pháp không phản ánh cách thường xuyên, liên tục tình hình biến động hàng tồn kho Phương pháp phản ánh trị giá hàng tồn kho cuối kỳ thông qua việc kiểm kê + Phương pháp KKTX Áp dụng doanh nghiệp kinh doanh chủng loại hàng hoá không nhiều có giá trị lớn Phương pháp KKTX phương pháp phản ánh cách thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình biến động loại vật tư, hàng hoá Lập bút toán khoá sổ tài khoản a Khoá sổ theo phương pháp KKĐK Khoá sổ giá trị hàng tồn kho đầu kỳ Nợ TK Xác định kết Có TK Hàng tồn kho đầu kỳ Khoá sổ hàng tồn kho cuối kỳ Nợ TK Hàng tồn kho cuối kỳ Có TK Xác định kết Khoá sổ tài khoản mua hàng Nợ TK Xác định kết Có TK Mua hàng Khoá sổ tài khoản chi phí Nợ TK Xác định kết Có TK Chi phí vận chuyển Có TK Hàng bán bị trả lại giảm hàng bán Có TK Chi phí khác Khoá sổ tài khoản doanh thu Nợ TK Lãi tiền gửi Nợ TK Chiết khấu mua Nợ TK Hàng mua trả lại giảm giá hàng mua Có TK Xác định kết Rút vốn chủ sở hữu Nợ TK Vốn chủ sở hữu Có TK Rút vốn chủ sở hữu Khoá sổ tài khoản “Xác định kết kinh doanh” - Nếu lãi Nợ TK Xác định kết Có TK Vốn chủ sở hữu - Nếu lỗ Nợ TK Vốn chủ sở hữu Có TK Xác định kết b Khoá sổ theo phương pháp kê khai thường xuyên Khoá sổ tài khoản chi phí Nợ TK Xác định kết Có TK Chi phí vận chuyển Có TK Hàng bán bị trả lại giảm hàng bán Có TK Chi phí khác… Khoá sổ tài khoản doanh thu Nợ TK Lãi tiền gửi Nợ TK Chiết khấu mua Nợ TK Hàng mua trả lại giảm giá hàng mua Có TK Xác định kết Rút vốn chủ sở hữu Nợ TK Vốn chủ sở hữu Có TK Rút vốn chủ sở hữu Khoá sổ tài khoản “Xác định kết kinh doanh” - Nếu lãi Nợ TK Xác định kết Có TK Vốn chủ sở hữu - Nếu lỗ Nợ TK Vốn chủ sở hữu Có TK Xác định kết Ví dụ Công ty Central House hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ Trước tiến hành khoá sổ có số dư tạm thời số tài khoản sau TK Mua hàng $500,000 TK Doanh thu bán hàng 400,000 Chiết khấu bán hàng $3,000 TK Chi phí vận chuyển mua hàng TK Chi phí lương $1,200 $5,000 TK Chi phí khấu hao nhà xưởng $800 TK Chi phí điện nước $3,000 TK Rút vốn chủ sở hữu $40,000 TK Doanh thu lãi vay $30,000 10 TK Chi phí lãi vay $3,200 11 TK Chi phí vận chuyển hàng bán $4,100 12 TK Vốn chủ sở hữu $600,000 Số dư đầu kỳ tài khoản hàng tồn kho đầu kỳ $80,000 Hàng tồn kho cuối kỳ $100,000 Trong kỳ Ông Tohn rút vốn chủ sở hữu $20,000 Yêu cầu Lập bút toán khoá sổ cuối kỳ xác định vốn chủ sở hữu thời điểm cuối kỳ Giải * Lập bút toán khóa sổ ĐVT $ + Khoá sổ giá trị hàng tồn kho đầu kỳ Nợ TK Xác định kết 80,000 Có TK Hàng tồn kho đầu kỳ 80,000 + Khoá sổ hàng tồn kho cuối kỳ Nợ TK Hàng tồn kho cuối kỳ Có TK Xác định kết 100,000 100,000 + Khoá sổ tài khoản mua hàng Nợ TK Xác định kết Có TK Mua hàng 500,000 500,000 + Khoá sổ khoản mục chi phí Nợ TK Xác định kết 20,300 Có TK Chi phí vận chuyển mua hàng 1,200 Có TK Chiết khấu bán hàng 3,000 Có TK Chi phí lương 5,000 Có TK Chi phí khấu hao nhà xưởng 800 Có TK Chi phí điện nước 3,000 Có TK Chi phí lãi vay 3,200 Có TK Chi phí vận chuyển hàng bán 4,100 + Khoá sổ doanh thu Nợ TK Doanh thu bán hàng 400,000 Nợ TK Doanh thu lãi vay 30,000 Có TK Xác định kết + Rút vốn chủ sở hữu 430,000 Nợ TK Vốn chủ sở hữu 20,000 Có TK Rút vốn chủ sở hữu 20,000 + Lỗ Nợ TK Vốn chủ sở hữu 70,300 Có TK Xác định kết 70,300 * Giá trị vốn chủ sở hữu vào thời điểm cuối kỳ $509,700 Bảng cân đối thử bảng kế toan nháp Bảng cân đối thử Vì nghiệp vụ kinh tế phát sinh cân bên nợ có bảng cân đối, tổng bút toán bên nợ phải tổng bút toán bên có Vào cuối kỳ kế toán, kiểm tra cân đối cách kẻ bảng hai cột gọi bảng kết toán kiểm tra, dùng để so sánh tổng số dư bên nợ tổng số dư bên có Thủ tục sau 1 Liệt kê tên tài khoản theo thứ tự 2 Ghi chép số dư tài khoản, vào số dư nợ bên cột trái, số dư có bên cột phải Lưu ý tài khoản tài sản chi phí ghi bên nợ thể tăng thường có số dư nợ Tài khoản khoản nợ phải trả, vốn thu ghi bên tăng thường có số dư có 3 Cộng cột ghi tổng số 4 So sánh tổng số hai cột Nếu tất tổng số ăn khớp, bảng cân đối thử cân bằng, thể nợ có ăn khớp cho hàng trăm hàng ngàn nghiệp vụ kinh tế phát sinh chuyển vào sổ Trong bảng cân đối thử đưa chứng đắn số lượng việc ghi chép, không đưa chứng quản lý Kết cấu bảng cân đối thử sau TRIAL BALANCE For the Month ended……………………… Order Account title Debit Credit Bảng kế toán nháp Bảng kế toán nháp còn gọi bảng tính bảng chia cột, thường dùng cho trình kế toán thủ công để giúp cho việc lập báo cáo tài vào cuối kỳ kế toán Bảng kế toán nháp quan trọng để lập bảng cân đối kế toán báo cáo thu nhập Kết cấu bảng kế toán nháp bao gồm cột sau + Tên tài khoản + Số dư chưa điều chỉnh + Bút toán điều chỉnh + Số dư điều chỉnh + Báo cáo thu nhập + Bảng cân đối kế toán Các cột số liệu bao gồm cột Nợ Có Phương pháp lập bảng kế toán nháp sau Cột số dư chưa điều chỉnh dùng để liệt kê tất số dư tổng hợp cuối kỳ tài khoản - trước bút toán điều chỉnh lập ghi vào sổ tài khoản Cột bút toán điều chỉnh dùng để phản ánh bút toán điều chỉnh mà doanh nghiệp thực vào cuối kỳ kế toán Các bút toán điều chỉnh nhập vào dòng tài khoản thích hợp cột điều chỉnh Nợ Có Đối với TK chưa có tên phần số dư chưa điều chỉnh mở thêm tài khoản bên phần cột tên tài khoản Cột số dư điều chỉnh dùng để phản ánh số dư cuối kỳ TK sau điều chỉnh Số liệu cột xác định cách lấy số dư trước điều chỉnh cộng trừ tài khoản trên hàng Đối với tài khoản không bị điều chỉnh số dư sau điều chỉnh số dư trước điều chỉnh Cột báo cáo thu nhập cột dùng để tập hợp tài khoản doanh thu chi phí dùng để xác định kết kinh doanh Chi phí bên Nợ cột số dư sau điều chỉnh đưa sang bên nợ cột báo cáo thu nhập, tương tự vậy, doanh thu bên Có đưa sang bên Có Để đảm bảo cân đối bên Nợ bên Có cột báo cáo thu nhập phần chênh lệch doanh thu chi phí ghi thêm cho tài khoản có tên gọi kết kinh doanh hay lợi nhuận thuần Lưu ý Nếu doanh thu lớn chi phí có lãi phần chênh lệch ghi bên Nợ TK kết kinh doanh ngược lại Cột bảng cân đối kế toán dùng để tập hợp số dư sau điều chỉnh TK tài sản, nợ phải trả vốn chủ sở hữu theo bên Nợ Bên Có Lưu ý Số dư TK Kết kinh doanh đưa sang cột bảng cân đối kế toán, nhiên phải đảo lại từ bên Nợ ở cột Báo cáo thu nhập sang bên Có ở cột bảng cân đối kế toán Tất các cột số liệu bảng kế toán nháp phải đảm bảo tính cấn đối bên Nợ bên Có Bảng cân đối kế toán có dạng sau WORK SHEET For the Month Ended , 200X Account Trial Balance Adjustm Adjustment Trial Income Balance ent Balance Statement Sheet Name Total Bảng kế toán nháp có tác dụng tổ chức công việc kế toán cụ thể sau + Bảng kê số dư tổng hợp phản ánh trực tiếp bảng tính, không cần thiết phản lập bảng số dư tổng hợp riêng + Các số liệu điều chỉnh xác định phản ánh bảng tính để trình bày ảnh hưởng đến tài khoản + Các tài khoản phản ánh loại báo cáo tài trình bày theo nhóm cột riêng + Thu nhập thực lãi tính toán xác định bảng tính đồng thời thấy ảnh hưởng đến tiêu khác Báo cáo tài chinh Báo cáo tài phương tiện kế toán cung cấp thông tin tình hình tài chính, kết kinh doanh thay đổi tình hình tài doanh nghiệp cho người sử dụng Hệ thống báo cáo tài doanh nghiệp lập nhằm mục đích + Tổng hợp trình bày cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, vốn, tình hình kết hoạt động kinh doanh doanh nghiệp kỳ kế toán + Cung cấp thông tin kinh tế tài chủ yếu cho việc đánh giá tình hình kết hoạt động doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài doanh nghiệp kỳ hoạt động qua dự đoán cho tương lai + Dựa vào thông tin báo cáo tài để đề định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh định tài chính, định đầu tư vào doanh nghiệp đối tượng khác Hê thống báo cáo kế toán tài kế toán Mỹ bao gồm loại báo cáo tài quan trọng sau Bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, báo cáo vốn chủ sở hữu, báo cáo ngân lưu Bảng cân đối kế toán * Mục đích + Cung cấp thông tin tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn nợ doanh nghiệp thời điểm xác định, thông thường cuối năm tài cuối quý, cuối tháng + Báo cáo cung cấp thông tin số mặt doanh nghiệp cấu phân bổ tài sản, cấu nguồn vốn, khả toán mức độ rủi ro * Kết cấu + Tên Công ty + Tên mẫu báo cáo tài + Thời điểm thành lập báo cáo tài + Phần nội dung báo cáo bao gồm A- Phần tài sản ASSETS Gồm khoản mục phản ánh trị giá tài sản Công Ty theo trình tự quy định 1- Tài sản lưu động - Tài sản lưu động tiền khoản tài sản khác dễ chuyển đổi sang tiền với thời hạn ngắn thường năm - Các tài sản lưu động xếp theo khả chuyển đổi thành tiền tính lỏng tiền - Liquidity giảm dần Do xếp Tiền Cash + Cash on Hand Tiền mặt + Bank Account Tiền gửi ngân hàng + Floating Cash Tiền chuyển + Cash Equivatents Các khoản tương đương tiền Thương phiếu phải thu Notes Receivable Thương phiếu phải thu Là khoản nợ ghi thành nợ, khế ước hay giấy cam kết trả tiền Thông thường giấy có tên Promissory Notes Khoản phải thu Accounts Receivable Do bán hàng cung cấp hàng cho khách hàng tức nợ phát sinh cho nghiệp vụ thương mại, mua bán dịch vụ không kèm theo giấy tờ tài Hàng tồn kho Inventories Hàng tồn kho bao gồm - Nguyên vật liệu - Vật liệu phụ - Đồ dùng VP công cụ, dụng cụ - Sản phẩm dở dang - Thành phẩm, hàng hóa Chi phí trả trước Prepaid Expenses Chi phí trả trước Là chi phí trả tiền chưa ghi nhận chi phí kỳ mà ghi nhận tài sản VD - Tiền bảo hiểm trả trước - Chi phí thuê trả trước - Đồ dùng văn phòng trả trước Các khoản tạm ứng Advance to Các khoản tạm ứng Là khoản tiền tổ chức đẫ chi cho tổ chức Doanh nghiệp khác, cá nhân khác để mua hàng hay chi phí chưa nhận hàng hóa, dịch vụ VD Tạm ứng cho nhà cung cấp để mua hàng… Các tài sản lưu động khác Other current Các tài sản lưu động khác Là bao gồm khoản phải thu khác VD - Lãi tiền gửi phải thu - Các khoản phải thu khác Tài sản cố định Fixed Assets Tài sản cố định Là tài sản có giá trị lớn, thời hạn sử dụng > năm Nó không chuyển đổi thành tiền chuyển vào chi phí chu kỳ kinh doanh hay năm Các khoản đầu tư dài hạn Long term Investments - Là chứng khoán - Là phần góp vốn liên doanh Công ty Nhà xưởng, trang thiết bị, TSCĐ hữu hình - Đất đai Land - Nhà cửa Building - Máy móc Machinery - Thiết bị vận tải - Thiết bị văn phòng Office Equipment - Tài sản thuê dài hạn Assets for long teron rent - Các khoản xây dựng dở dang - Tạm ứng mua thiết bị * Khấu hao tài sản cố định Accumlated Depreciation Là ghi giảm giá trị hữu ích tài sản vì + Sự hao mòn hỏng hóc sử dụng thời gian + Do lỗ thời lạc hậu tài sản với tài sản đời Intangible Assets Không có hình thái vật chất chúng có giá trị lâu dài doanh nghiệp, có giá phí tính tức doanh nghiệp phải bỏ tiền mua, hay chi phí để có nó… VD - Bằng phát minh sáng chế - Bản quyền - Nhãn hiệu thương mại - Quyền thuê nhà - Uy tín Nợ phải trả Liabilites - Nợ ngắn hạn Current Liability Bao gồm + Notes payable Thương phiếu phải trả + Accrued expense Các chi phí phải trả Là khoản ghi nhận chi phí kỳ mà doanh nghiệp chưa trả tiền VD Lãi suất phải trả, chi phí điện thoại phải trả + Thuế phải trả + Tiền tạm ứng từ khách hàng - Nợ dài hạn Loang tern Liabilites/Debts Là khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả sau năm Bao gồm + Vay dài hạn ngân hàng Trừ phần đến hạn trả năm hành + Tín phiếu dài hạn + Khoản nợ/thuê tài sản dài hạn… Vốn chủ sở hữu Owner’s Equity - Vốn góp Paidin – Capital - Lãi lưu Retained earning * Mẫu Bảng cân đối ABC COMPANY 31/5/200N ASSETS TÀI SẢN 1- Curent Assets TSLĐ ĐVT USD Số đầu kỳ Số cuối kỳ Cash Tiền Short term Investment Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Accounts Receivable Các khoản phải thu Inventories Hàng tồn kho Prepaid Expenses Chi phí trả trước Total current Assets Tổng tài sản lưu động 2- Fixed Assets TSCĐ Long term Investment Đầu tư dài hạn Plant and Equipment Nhà xưởng trang thiết bị Office Equipment Thiết bị văn phòng Less Accumulated Depriciation Khấu hao Book value Giá trị lại thiết bị văn phòng Building Nhà xưởng Less Accumulated Depriciation Khấu hao Book value Giá trị lại nhà xưởng Land Đất đai Total pland and Equipment Tổng nhà xưởng thiết bị Other Assets Tài sản khác Intangible Assets Tài sản vô hình Total other Assets Tổng tài sản khác Total Assets Tổng tài sản LIARILITY AND OWNER’S NỢ VÀ VỐN CỦA CHỦ 1- Current Liabilites Công nợ ngắn hạn Account payable Các khoản phải trả khác Notes payable Thương phiếu phải trả Accrued expense Chi phí trả trước Total current liabilities Tổng nợ ngắn hạn 2- Debts/long tern liabilites Nợ dài hạn Debts capital Nợ dài hạn Total Liabilites Tổng công nợ 3- Owner’s Equity Vốn chủ sở hữu Paid in capital Vốn góp - A, capital Vốn Ông A - B, captial Vốn Ông B Total O, E Tổng vốn chủ sở hữu Total L and O, E Tổng nợ vốn chủ Báo cáo thu nhập Báo cáo thu nhập tóm lược khoản doanh thu, chi phí kết kinh doanh doanh nghiệp cho thời định * Kết cấu Báo cáo thu nhập bao gồm Tên công ty, tên báo cáo, kỳ kế toán Phần báo cáo thu nhập Doanh thu Revenue, Sales…, chi phí Expense, thu nhập Income before tax, thuế lợi tức Income fax Expense, thu nhập dòng sau thuế Net Income after tax * Mẫu Báo cáo thu nhập Công ty ABC BÁO CÁO THU NHẬP Ngày kết thúc 31/12/200N ĐVT USD Chỉ tiêu Doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu - Chiết khấu - Hàng bán bị trả lại… Số tiền Doanh thu Giá vốn hàng bán Lãi gộp Chi phí hoạt động kinh doanh - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Thu nhập trước thuế Thuế lợi tức Thu nhập sau thuế III SO SÁNH GIỮA VAS VÀ US GAAP Khoản mục so sánh Nguyên tắc ghi nhận Hệ thống tài khoản VAS US GAAP - Tổng Tài sản = Tổng Nguồn Vốn - Nếu TK thuộc Tài sản thường tăng ghi Nợ, giảm ghi Có - Nếu TK thuộc Nguồn Vốn thường tăng ghi Có, giảm ghi Nợ - Trong định khoản tổng số tiền bên Nợ phải tổng số tiền bên Có Kế toán viên phải hạch toán kế toán theo hệ thống tài khoản kế toán cố định theo Bộ Tài quy định - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết hoạt động kinh Hệ doanh thống - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ báo cáo - Thuyết minh báo cáo tài tài Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu trình bày thuyết minh báo cáo tài Kế toán viên tự mở hệ thống tài khoản kế toán riêng cho doanh nghiệp phù hợp với tình hình kinh tế thực tế phát sinh doanh nghiệp - B/S bảng cân đối kế toán trình bày dạng cột - P/L báo cáo kết kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Báo cáo ban quản trị - Các tài liệu bổ sung, thuyết trình khác Trình bày trung thực, hợp lý phù hợp với chuẩn mực Báo cáo tài phải trình bày cách trung thực hợp lý tình hình tài chính, tình hình kết kinh doanh luồng tiền doanh nghiệp Việc áp dụng chuẩn mực, trường hợp, nhằm đảm bảo việc trình bày trung thực hợp lý báo cáo tài Tính bắt buộc việc áp dụng Tính linh hoạt việc áp dụng chuẩn mực, sách chuẩn mực qui định Các nguyên tắc việc lập trình bày báo cáo tài chính, bao gồm - Hoạt động liên tục; Các - Cơ sở dồn tích; nguyên - Nhất quán; tắc - Trọng yếu tập hợp; - Bù trừ Các khoản mục tài sản nợ phải trả, thu nhập chi phí trinh trình bày báo cáo tài không bù trừ, trù chuẩn bày bctc mực kế toán khác qui định cho phép bù trừ - Có thể so sánh Các thông tin số liệu báo cáo tài nhằm để so sánh kỳ kế toán phải trình bày tương ứng với thông tin số liệu báo cáo tài kỳ trước Không đề cập vấn đề Trong Trong số trường hợp đặc thực tế, doanh nghiệp phải biệt, cho phép việc không áp đồng ý Bộ tài dụng yêu cầu chung nhằm Trường việc áp dụng sách kế đảm báo báo cáo tài hợp toán có khác biệt so với trình bày trung thực hợp lý, không chuẩn mực Ban Giám đốc doanh nghiệp thấy áp dụng việc tuân thủ theo quy yêu định chung làm sai lệch báo cầu cáo tài Tuy nhiên, việc không áp dụng theo qui định chung cần trình bày Báo cáo tài doanh nghiệp phải lập cho kỳ kế toán năm Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài cho niên độ kế toán dài ngắn năm dương lịch việc thay đổi cần thuyết minh Kỳ báo cáo Phân Không đề cập vấn đề Việc lập báo cáo tài cho niên độ kế toán không vượt 15 tháng Tài sản, nợ phải trả ngắn hạn Báo cáo tài trình bày bày năm số trường hợp Công ty đại chúng phải theo quy định SEC bảng cân đối phải lập cho năm gần nhất, báo cáo khác phải bao gồm thời gian ba năm kết thúc vào ngày bảng cân đối kế toán Doanh nghiệp lựa chọn biệt tài sản, nợ phải trả ngắn hạn dài hạn Ngày đáo hạn tài sản công nợ Mẫu biểu bảng cân đối kế toán dài hạn phải trình bày thành khoản mục riêng biệt Bảng cân đối kế toán trường hợp doanh nghiệp phân biệt tài sản nợ phải trả đặc thù hoạt động tài sản nợ phải trả phải trình bày thứ tự theo tính khoản giảm dần Không đề cập vấn đề việc trình bày không trình bày riêng biệt tài sản nợ phải trả thành ngắn hạn dài hạn Trường hợp khoản nợ vi phạm giao ước không trình bày thỏa thuận cho vay để từ bỏ quyền yêu cầu trả nợ cho năm tồn trước báo cáo tài ban hành có sẵn phát hành Phân loại dựa theo tính chất tài sản trách nhiệm liên quan đến, yêu cầu Doanh nghiệp cần trình bày ngày đáo hạn tài sản công nợ để đánh gía tính khoản khả toán doanh nghiệp Việc điều chỉnh khoản mục trình bày bảng cân đối kế toán bao gồm - Các khoản mục hàng dọc đưa thêm vào chuẩn mực kế toán khác yêu cầu phải trình bày riêng biệt bảng cân đối kế toán quy mô, tính chất chức yếu tố thông tin đòi hỏi phải trình bày riêng biệt nhằm phản ánh trung thực hợp lý tình hình tài doanh nghiệp - Cách thức trình bày xếp theo thứ tự yếu tố thông tin sửa đổi theo tính chất đặc điểm hoạt động doanh nghiệp nhằm cấp thông tin cần thiết cho việc nắm bắt tình hình tài tổng quan doanh nghiệp Bảng cân đối kế toán lập phù hợp với quy định văn hướng dẫn thực chuẩn mực Không có yêu cầu chung US GAAP để chuẩn bị bảng cân đối kế toán báo cáo kết hoạt động kinh doanh theo quy định với bố trí cụ thể, nhiên, công chúng công ty phải thực theo chi tiết yêu cầu Quy chế S-X Trình Doanh nghiệp cần trình bày báo cáo kết hoạt động kinh doanh bày báo theo chức chi phí Trường hợp tính chất ngành nghề cáo kết kinh doanh mà doanh nghiệp trình bày yếu tố thông tin hoạt báo cáo kết hoạt động kinh doanh theo chức chi phí động trình bày theo chất chi phí kinh Các thông tin phải trình bày báo cáo kết kinh doanh doanh thuyết minh báo cáo tài Doanh nghiệp phải trình bày giá trị cổ tức cổ phần đề nghị công bố kỳ báo cáo tài Cổ tức Thông tin cần phải trình bày thuyết minh báo cáo tài Thông tin trình bày Báo cáo kết hoạt động kinh doanh Bản thuyết minh báo cáo tài Doanh nghiệp phải trình bày thông tin phải trình bày thông tin phản ánh thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu - Lãi lỗ niên độ - Từng khoản mục thu nhập chi phí, lãi lỗ hạch toán trực tiếp vào nguồn vốn chủ sở hữu theo quy định chuẩn mực kế toán khác số tổng cộng khoản mục - Tác động lũy kế thay đổi sách kế toán sửa chữa sai sót đề cập phần phương pháp hạch toán quy định chuẩn mực "lãi, lỗ kỳ, sai sót thay đổi sách kế toán" Thay đổi - Các nghiệp vụ giao dịch vốn với chủ sở hữu việc phân phối vốn chủ lợi nhuận cho chủ sở hữu sở hữu - Số dư khoản mục lãi, lỗ lũy kế vào thời điểm đầu niên độ, cuối niên độ biến động niên độ - Đối chiếu giá trị ghi sổ loại vốn góp, thặng dư vốn cổ phần, khoản dự trữ vào đầu niên độ cuối niên độ trình bày riêng biệt biến động Thông tin phải trình bày thuyết minh báo cáo tài Thông tin trình bày Báo cáo kết hoạt động kinh doanh Bản thuyết minh báo cáo tài [...]... Credit Bảng kế toán nháp Bảng kế toán nháp còn gọi là bảng tính là một bảng được chia cột, thường dùng cho quá trình kế toán thủ công để giúp cho việc lập các báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán Bảng kế toán nháp là căn cứ quan trọng để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập Kết cấu của bảng kế toán nháp bao gồm các cột sau + Tên tài khoản + Số dư chưa điều chỉnh + Bút toán điều chỉnh... kỳ kế toán mới 3 Hệ thống ngân hàng rất phát triển, nên việc hạch toán liên quan đến nghiệp vụ bằng tiền mặt đều bị hạn Vì vậy trong các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến việc thanh toán, bút toán phản ánh bên Nợ hoặc bên Có TK Tiền thì chúng ta đều hiểu là thanh toán bằng chuyển khoản hoặc thẻ tín dụng Quy trinh điều chỉnh kế toán Vào cuối kỳ kế toán, trước khi lập các báo cáo kế toán. .. khoản VAS US GAAP - Tổng Tài sản = Tổng Nguồn Vốn - Nếu TK thuộc Tài sản thường tăng ghi Nợ, giảm ghi Có - Nếu TK thuộc Nguồn Vốn thường tăng ghi Có, giảm ghi Nợ - Trong cùng một định khoản thì tổng số tiền bên Nợ phải bằng tổng số tiền bên Có Kế toán viên phải hạch toán kế toán theo hệ thống tài khoản kế toán cố định theo Bộ Tài chính quy định - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh... quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và các quyết định tài chính, quyết định đầu tư vào doanh nghiệp của các đối tượng khác nhau Hê thống báo cáo kế toán tài chính của kế toán Mỹ bao gồm 4 loại báo cáo tài chính quan trọng sau Bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, báo cáo vốn chủ sở hữu, báo cáo ngân lưu Bảng cân đối kế toán * Mục đích + Cung cấp các thông tin tổng hợp... định kết quả 70,300 * Giá trị vốn chủ sở hữu vào thời điểm cuối kỳ là $509,700 Bảng cân đối thử và bảng kế toan nháp Bảng cân đối thử Vì mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được cân bằng bên nợ và có trong bảng cân đối, tổng bút toán bên nợ phải bằng tổng bút toán bên có Vào cuối kỳ kế toán, kiểm tra sự cân đối này bằng cách kẻ bảng hai cột gọi là bảng kết toán kiểm tra, dùng để so sánh tổng. .. Bảng cân đối kế toán Các cột số liệu đều bao gồm 2 cột Nợ và Có Phương pháp lập bảng kế toán nháp như sau Cột số dư chưa điều chỉnh dùng để liệt kê tất cả số dư tổng hợp cuối kỳ của các tài khoản - trước khi các bút toán điều chỉnh được lập và ghi vào sổ cái tài khoản Cột bút toán điều chỉnh dùng để phản ánh các bút toán điều chỉnh mà doanh nghiệp thực hiện vào cuối kỳ kế toán Các bút toán điều chỉnh... của TK kết quả kinh doanh và ngược lại Cột bảng cân đối kế toán dùng để tập hợp số dư sau điều chỉnh của các TK tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu theo đúng bên Nợ và Bên Có Lưu ý Số dư của TK Kết quả kinh doanh cũng được đưa sang cột bảng cân đối kế toán, tuy nhiên phải đảo lại từ bên Nợ ở cột Báo cáo thu nhập sang bên Có ở cột bảng cân đối kế toán Tất các các cột số liệu trên bảng kế toán. .. nghiệp phải được lập ít nhất cho kỳ kế toán năm Trường hợp đặc biệt, một doanh nghiệp có thể thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một niên độ kế toán có thể dài hơn hoặc ngắn hơn một năm dương lịch và việc thay đổi này cần được thuyết minh Kỳ báo cáo Phân Không đề cập vấn đề này Việc lập báo cáo tài chính cho một niên độ kế toán không được vượt quá 15 tháng Tài... Có Bảng cân đối kế toán có dạng như sau WORK SHEET For the Month Ended , 200X Account Trial Balance Adjustm Adjustment Trial Income Balance ent Balance Statement Sheet Name Total Bảng kế toán nháp có tác dụng tổ chức các công việc kế toán cụ thể như sau + Bảng kê số dư tổng hợp có thể được phản ánh trực tiếp trên bảng tính, như vậy có thể không cần thiết phản lập một bảng số dư tổng hợp riêng +... trách nhiệm liên quan đến, được yêu cầu Doanh nghiệp cần trình bày ngày đáo hạn của cả tài sản và công nợ để đánh gía tính thanh khoản và khả năng thanh toán của doanh nghiệp Việc điều chỉnh các khoản mục trình bày trên bảng cân đối kế toán có thể bao gồm - Các khoản mục hàng dọc được đưa thêm vào khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu phải trình bày riêng biệt trên bảng cân đối kế toán hoặc quy mô, - Xem thêm -Xem thêm TỔNG QUAN về kế TOÁN mỹ, TỔNG QUAN về kế TOÁN mỹ,

chuẩn mực kế toán mỹ